ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NGM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6111/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN MỤC TIÊU “KHÔNG CÓ NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY KHÔNG
ĐƯỢC KIỂM SOÁT TRONG CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy
ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết 06/CP ngày 29 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ về tiếp tục tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Kết luận số 95-KL/TW ngày
25 tháng 3 năm 2014 của Ban Bí thư (khóa XI) về “Tiếp tục thực hiện Chỉ thị
21-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”;
Căn cứ Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ban Thường vụ Thành ủy về “Tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát tội phạm và
tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực
hiện mục tiêu “Không có người nghiện ma túy không được kiểm soát trong cộng đồng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức, vai trò của các cơ quan Nhà nước, phối hợp chặt
chẽ với các cấp, ngành, đoàn thể, nhân dân nhằm huy động
và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong công tác đấu tranh, phòng
chống tội phạm và tệ nạn ma túy; hoàn thiện đầy đủ, thống nhất và kịp thời các
văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật liên quan đến công tác
phòng, chống tội phạm ma túy; đồng thời, đổi mới hình thức
tuyên truyền, đi sâu vào những đối tượng nhất định, có nguy cơ cao; tiến hành
phát huy đồng bộ, hiệu quả các chương trình cai nghiện các phương pháp, biện
pháp cai nghiện tích cực, giảm đến mức thấp nhất số người
nghiện mới, số tái nghiện; tập trung giải quyết tốt các vấn
đề sau khi cai nghiện để giúp người
nghiện hòa nhập cộng đồng, phấn đấu vì một cộng đồng không còn người nghiện ma
túy.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Tuyên truyền sâu, rộng, tập trung
vào những đối tượng có nguy cơ cao với nhiều hình thức phong phú, hướng đến
100% công dân có hiểu biết về pháp luật phòng, chống ma túy, tác hại và các biện
pháp phòng ngừa tệ nạn ma túy.
b) Nâng cao hiệu quả công tác cai
nghiện, phấn đấu 100% người nghiện mới, người tái nghiện được tổ chức cai nghiện
và quản lý sau cai theo các quy định pháp luật.
c) Phòng ngừa, đấu tranh quyết liệt,
kiềm chế sự gia tăng người nghiện ma túy, tiến tới giảm đến mức thấp nhất số người nghiện ma túy trên địa bàn
dưới 0,05% dân số; tỷ lệ tái nghiện ma túy hàng năm không vượt quá 40%.
d) Duy trì 100% cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, trường học, đơn vị lực lượng vũ trang không có người nghiện ma túy; phấn đấu giữ vững số xã, phường lành mạnh hiện có và hằng năm xây dựng mới
từ 1 đến 2 xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma
túy.
đ) Hỗ trợ, giúp đỡ, giải quyết việc làm cho người nghiện sau cai được ổn định.
e) Đấu tranh, ngăn chặn, triệt xóa
các nguồn, tụ điểm ma túy, tiến tới triệt xóa hoàn toàn, không còn các điểm phức
tạp về tệ nạn ma túy trên địa bàn; quản lý tốt việc kinh doanh, xuất nhập khẩu
các loại tiền chất, không để trồng các loại cây có chứa chất
ma túy trên địa bàn thành phố.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp chính quyền; sự phối hợp của các đoàn
thể trong công tác phòng, chống ma túy
a) Phát huy mạnh mẽ vai trò, trách
nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố; đồng thời, tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc chủ trương của cấp ủy
trong công tác phòng, chống ma túy; xác định phòng, chống ma túy
là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, liên tục và phải chỉ
đạo quyết liệt, kịp thời, hiệu quả; huy động sự tham gia tích cực và đồng bộ của
các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và mọi người dân; tăng cường
phối hợp giữa các cấp chính quyền trong công tác phòng chống tội phạm ma túy,
phấn đấu làm chuyển hóa địa bàn phức
tạp về tệ nạn ma túy trở thành địa bàn trong sạch, không còn người nghiện.
b) Xây dựng và nhân rộng các điển
hình, mô hình xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan,
đơn vị, trường học không tệ nạn ma túy. Đưa công tác xây dựng
xã, phường, đoàn thể, cơ quan, xí nghiệp, trường học... không có tệ nạn ma túy
thành chỉ tiêu thi đua bắt buộc; tiếp tục phát huy các hoạt động giáo dục người
vi phạm pháp luật tại gia đình và cộng đồng dân cư, góp phần giữ vững an ninh trật tự và
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
c) Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham
gia phòng, chống ma túy, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”. Huy động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố
giác người sử dụng ma túy trái phép, tội phạm ma túy; từng bước cảm
hóa, giáo dục, giúp đỡ tạo việc làm cho người đã có tiền
án, tiền sự về ma túy hòa nhập cộng đồng để ngăn chặn tình
trạng tái nghiện, tái phạm tội, tạo môi trường ổn định, lành mạnh, không có người
nghiện ma túy.
d) Căn cứ tình hình trên địa bàn
thành phố, chính quyền các cấp chủ động có kế hoạch,
phương án triển khai các hình thức cai nghiện theo quy định của Luật phòng, chống
ma túy, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật phòng, chống ma túy và Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về quản lý sau cai nghiện ma túy; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện Chương trình thí điểm
điều trị cai nghiện ma túy thay thế bằng thuốc methadone
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin
tuyên truyền
a) Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền giáo dục về
phòng, chống ma túy. Công tác tuyên truyền phải tiến hành thường xuyên, liên tục
với nội dung và hình thức phong phú, phù hợp với từng đối tượng và được triển
khai sâu rộng đến từng người, từng gia đình, cơ quan, đoàn
thể, đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền trực tiếp đối với các nhóm đối tượng
có nguy cơ cao, đối tượng đã có tiền án, tiền sự và đang
nghiện ma túy thông qua các phương thức tuyên truyền trực quan như: pano, bảng
tin, sân khấu....
b) Phổ biến kịp thời, đầy đủ kiến thức
cần thiết thông qua các hoạt động tuyên truyền trong cộng đồng dân cư để nâng
cao sự hiểu biết các quy định của pháp luật phòng, chống ma túy và tác hại của
ma túy; hướng đến mỗi người dân sẽ là một tuyên truyền
viên phòng chống ma túy trong cộng đồng, có khả năng tự phòng ngừa, tự ngăn chặn,
kiểm tra, giám sát, phát hiện, giúp đỡ người nghiện ma túy, người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng;
c) Phối hợp chặt chẽ cùng các cơ
quan, đoàn thể tổ chức các hoạt động tư vấn, vận động, khuyến khích các đối tượng chủ động cai nghiện ma túy; thuyết phục gia đình có người
nghiện ma túy phối hợp với cơ quan chức năng trong việc quản lý và giúp đỡ người
nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện và sau cai nghiện để tái hòa nhập cộng đồng.
d) Xây dựng, củng
cố, nâng cao kỹ năng và kiến thức cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên thành phố đến cơ sở, nòng cốt là các lực
lượng: Cảnh sát khu vực, Công an phụ trách xã về an ninh trật tự, cán bộ có kinh nghiệm lâu năm về công tác tuyên
truyền phòng, chống ma túy của các sở, ngành, địa phương, đoàn thể như Bí thư Chi bộ, Tổ trưởng Tổ dân phố....
đ) Duy trì và phát huy các mô hình, hình thức phòng chống tội phạm hiệu quả; định kỳ tổ
chức các: hoạt động sinh hoạt với các nội dung đa dạng, phong phú nhằm giúp đỡ người nghiện, người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng. Đồng
thời thành lập, phát huy tối đa hiệu quả Đội tuyên truyền phòng, chống ma túy ở
mỗi cơ sở giáo dục với nòng cốt là lực lượng đoàn viên,
thanh niên.
e) Vận động quần chúng tham gia đấu
tranh quyết liệt với tệ nạn ma túy; kịp thời phát hiện, tuyên dương, khen thưởng và nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình đạt
thành tích trong công tác đấu tranh, phòng, chống tệ nạn ma túy để động viên, khích lệ tinh thần đấu tranh, tố giác tội phạm ở cộng đồng.
f) Nâng cao nhận thức pháp luật thông
qua các phiên tòa xét xử công khai, lưu động; chú trọng xét xử các loại tội phạm
nghiêm trọng về ma túy để tăng tính răn đe, giáo dục tội
phạm và phòng ngừa chung.
3. Tăng cường công tác phòng ngừa
nghiệp vụ
a) Tăng cường kiểm soát người nghiện
ma túy và nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy. Thường xuyên tổ chức lực
lượng theo dõi, điều tra cơ bản về tội phạm ma túy; xác định
tuyến, địa bàn, đối tượng trọng điểm để tập trung quản lý,
xử lý; tăng cường rà soát, kiểm tra, gọi hỏi răn đe, giáo dục, nhắc nhở kết hợp với khai thác nghiệp vụ, thu thập tài liệu phục vụ công tác quản
lý, đấu tranh với người nghiện; làm tốt
công tác dự báo tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy, chủ động tấn công quyết liệt,
mạnh mẽ tội phạm ma túy trên khắp địa
bàn nhằm kiềm chế tội phạm, tạo khí thế tích cực trong
công tác phòng chống tội phạm ở cộng đồng.
b) Tổ chức các hoạt động phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm về ma túy; tăng cường công tác phối hợp, quản lý chặt
chẽ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các nguồn ma túy, triệt phá các đường dây,
tổ chức mua bán, vận chuyển, sử dụng ma túy qua đường biển,
đường hàng không, đường tàu lửa, đường bộ, bưu chính, các địa bàn trọng điểm,
các vùng giáp ranh...; đồng thời, kiểm tra, rà soát tất cả
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, kiên quyết
không để hình thành các tụ điểm, điểm nóng về ma túy, phấn
đấu thu hẹp địa bàn có tệ nạn ma túy; quản lý, theo dõi, thống kê tình hình
kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại tiền chất, các loại cây có chứa chất ma
túy trên địa bàn thành phố.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử đối với tội phạm ma túy; trong đó, cần
chú ý nâng cao năng lực chiến đấu cho lực lượng chuyên trách phòng chống ma túy; tăng cường công tác phối hợp, sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ
trong điều tra, xử lý tội phạm về ma túy; xử lý nghiêm theo pháp luật những vụ
án ma túy phức tạp, những vụ án lớn liên quan đến nhiều địa phương, đồng thời tổ
chức nhiều phiên tòa lưu động liên quan đến ma túy nhằm tuyên truyền, răn đe,
giáo dục cho người dân trong phòng, chống ma túy góp phần trực tiếp làm giảm tệ
nạn ma túy trong đời sống xã hội.
d) Tập trung chỉ đạo triển khai đồng
bộ các mặt công tác phòng, chống ma túy, trong đó, cần tăng cường công tác đào
tạo nghề ngắn hạn cho những đối tượng thuộc diện cai nghiện tập trung; xây dựng
các mô hình lao động tập trung nhằm thu hút những người
sau cai nghiện tham gia lao động, sản xuất; ban hành chính
sách khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc nhận người sau cai
vào làm việc,...; chú trọng rà soát, quản lý chặt chẽ các lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ nhạy cảm; tăng cường công tác kiểm tra, quản lý nhân, hộ khẩu, đặc biệt là quản lý tạm trú, tạm vắng để phòng
ngừa, ngăn chặn phát sinh tệ nạn ma túy.
đ) Vận động quần chúng tích cực tham
gia các hoạt động tấn công, trấn áp tội phạm và tệ nạn ma túy, đẩy mạnh công tác phòng ngừa xã hội, trong đó cần chú trọng đẩy mạnh xã hội hóa công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thành lập các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
e) Phát động toàn dân tham gia vận động,
giúp đỡ người nghiện; trong đó cần đặc biệt chú trọng nâng
cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân
dân trong việc phát hiện, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người mới sử dụng ma túy, người nghiện ma túy đang cai nghiện và những người sau cai
nghiện tái hòa nhập cộng đồng. Tăng cường phối hợp cùng chính quyền địa phương
cảm hóa, tạo việc làm ổn định, tạo điều kiện vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích, huy động sự tham gia, ủng hộ tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống và kiểm soát
ma túy.
4. Củng cố, nâng cao năng lực các cơ quan chuyên
trách phòng, chống tội phạm về ma túy; cai nghiện và quản lý sau cai nghiện.
a) Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
cơ quan phòng, chống ma túy phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;
trong đó chú trọng tăng cường nhân lực cho lực lượng trực tiếp điều tra, đấu
tranh phòng, chống tội phạm ma túy và lực lượng tham mưu,
quản lý nhà nước về phòng, chống tội phạm về ma túy thành phố và các quận, huyện. Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, thông tin về đấu tranh chống tội phạm
ma túy; nâng cao năng lực hoạt động cho mạng lưới tình
nguyện viên, cộng tác viên trong công tác phòng, chống tội phạm ma túy.
b) Ưu tiên đầu tư trang, thiết bị
chuyên dụng hiện đại cho lực lượng chuyên trách phòng, chống
tội phạm về ma túy. Đồng thời, cần đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin trong quản lý nhà nước về phòng chống ma túy, góp phần nâng cao hiệu
quả công tác đấu tranh với các loại tội phạm về ma túy.
c) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng mới cơ
sở cai nghiện ma túy tại Bầu Bàng, xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang. Đồng thời, tiếp tục kiện toàn tổ
chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06; nâng cao chất lượng
các hoạt động chữa bệnh, cai nghiện, dạy nghề và giáo dục
hành vi nhân cách, lao động sản xuất tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06.
Duy trì thường xuyên nề nếp việc trao đổi thông tin, phối hợp quản lý, giáo dục
người đang cai nghiện giữa Trung tâm với chính quyền, các đoàn thể ở địa phương
và gia đình người nghiện; phát triển các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện nhằm mục đích hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực,
đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện, tạo điều kiện thuận lợi cho
người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ điều trị
nghiện; hình thành các cơ sở tư vấn, hỗ trợ trị liệu tâm lý cho người nghiện tại
cộng đồng, tăng cường hỗ trợ, phát triển mô hình điều trị nghiện tại gia đình -
cộng đồng; huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người đang
cai nghiện và sau cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
d) Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tham gia công
tác phòng, chống ma túy. Thường xuyên rà soát, đánh giá, tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng, chống
ma túy, cán bộ làm công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ở các ngành và địa phương; trong đó, cần chú trọng
việc trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật ma túy, kỹ
năng phát hiện vi phạm pháp luật về ma túy, kỹ năng vận động nhân dân tham gia
phòng, chống ma túy, kỹ năng tuyên truyền, quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy
và quản lý sau cai...; tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh, bổ
sung chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống ma túy, chú
ý đội ngũ cán bộ tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05 - 06 và cán bộ chuyên
trách ở các quận, huyện, phường, xã phù hợp với điều kiện của ngân sách địa
phương.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống ma túy
a) Tăng cường mở rộng, nâng cao chất lượng hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nước
trong khu vực, các nước trong hành lang kinh tế Đông - Tây và trên thế giới về
phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, trao đổi
thông tin và học tập kinh nghiệm để chủ động đổi mới phương thức, biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả; đồng thời, đẩy mạnh công tác vận động các nước, các tổ chức quốc tế tài trợ cho công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn.
b) Tổ chức các đợt tham quan học tập,
trao đổi kinh nghiệm về công tác đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy và tổ chức
cai nghiện ma túy với các nước có ký kết hợp tác phòng, chống ma túy; tăng cường
trao đổi thông tin, ứng dụng khoa học với các nước trong
công tác phòng, chống ma túy.
III. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Công an thành phố:
a) Giúp Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc thành phố chịu trách nhiệm chủ trì Đề án;
tham mưu cho UBND thành phố tổ chức triển khai Đề án; kiểm tra đôn đốc các sở,
ban, ngành, địa phương thực hiện Đề án.
b) Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp
làm tốt vai trò thường trực trong công tác phòng, chống ma túy, chủ động tham
mưu cho UBND cùng cấp, tiến hành đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để đấu tranh phòng, chống ma túy, phối hợp cùng với chính quyền địa phương, đoàn thể tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản
lý nhân, hộ khẩu, tạm trú tạm vắng, kịp
thời phát hiện, điều tra, ngăn chặn không để ma túy thâm nhập vào Đà Nẵng, xử
lý nghiêm đối tượng phạm tội về ma túy, không để xảy ra tụ điểm, điểm nóng về
ma túy. Lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát
khu vực, Cảnh sát phụ trách xã, Cảnh sát phản ứng nhanh phối hợp làm tốt công
tác quản lý địa bàn, kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề liên quan đến ma túy và lập hồ sơ, quản lý, giáo dục người mới sử dụng ma túy tại
xã, phường, người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và sau cai nghiện đang
hòa nhập cộng đồng. Phối hợp với các ngành
kiểm soát chặt chẽ tiền chất không để sản xuất ma túy trái phép.
c) Công an quận, huyện thông báo rộng
rãi số điện thoại "đường dây nóng" và sử dụng các hình thức góp ý khác để thu nhận ý kiến của nhân dân về tệ nạn ma túy và giải pháp thực hiện Đề án tại các địa bàn dân
cư; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhân dân tố giác tội phạm và phát hiện người nghiện ma túy.
d) Chủ trì, phối hợp với Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Bưu điện thành phố, Sở Công thương điều tra, khảo sát, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển, sản
xuất, xuất nhập khẩu ma túy, tiền chất trái phép vào thành phố Đà Nẵng và từ Đà
Nẵng đi nơi khác.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Chủ trì triển khai công tác cai
nghiện, quản lý sau cai nghiện và giải quyết những vấn đề xã hội sau cai nghiện.
Chỉ đạo các hoạt động của Trung tâm Giáo dục, Dạy nghề 05 - 06 và thực hiện phương án tổ chức lao động, sản xuất tập trung cho người
đang cai nghiện tại Trung tâm đã được
UBND thành phố phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với UBND các quận,
huyện, phường, xã rà soát và tổ chức khảo sát, đánh giá
tình hình người nghiện và tái nghiện ma túy; rà soát và đề xuất các biện pháp cụ
thể để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ quản lý đối tượng
sau cai nghiện và Đội hoạt động xã hội tình nguyện.
c) Tuyên truyền nhân rộng mô hình, điển
hình tập thể, cá nhân làm công tác cai nghiện phục hồi, phát động toàn dân tham
gia vận động, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện và phòng chống tái nghiện.
3. Sở Y tế: Chủ trì, chỉ đạo thực hiện các giải pháp về
công tác y tế trong cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy; quản lý tân dược
gây nghiện. Chủ trì triển khai có hiệu quả Quyết định số 3521/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2010 của
UBND thành phố về ban hành kế hoạch điều trị người nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng và các
cơ sở giáo dục - dạy nghề khác trên địa bàn thành phố:
a) Thành lập đội tuyên truyền phòng,
chống ma túy ở đơn vị mình và phát huy vai trò của Đoàn thanh niên cơ sở trong công tác phòng, chống ma túy trong học đường; chú
trọng tuyên truyền tác hại của việc sử dụng ma túy tổng hợp dạng ATS. Vào đầu
năm học hàng năm, tổ chức cho học sinh, sinh viên triển khai tháng cao điểm
phòng, chống ma túy và tiếp tục ký cam kết: không thử,
không giữ, không sử dụng, không vận chuyển, không mua bán
trái phép các chất ma túy nhằm xây dựng “Nhà trường không có HIV/AIDS, ma túy
và tệ nạn xã hội”.
b) Phối hợp với ngành Công an, Đoàn
thanh niên quản lý, giáo dục những học sinh, sinh viên có khả năng dễ bị lôi
kéo sử dụng ma túy. Kiên quyết không để học sinh, sinh viên sử dụng ma túy; có
biện pháp kiểm tra, theo dõi thường xuyên để kịp thời phát hiện học sinh, sinh
viên nghiện ma túy trong trường học.
5. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan có kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, trong đó có nội dung thi đua xây dựng làng,
thôn, tổ dân phố, gia đình văn hóa, không có tệ nạn ma túy
và tham gia quản lý giáo dục người sau cai nghiện ma túy.
b) Tăng cường kiểm tra, kịp thời phát
hiện và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ văn hóa; trọng tâm là các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy
cảm (vũ trường, quán bar, karaoke...).
c) Tuyên truyền đến các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ du lịch, văn hóa thể thao về công tác
phòng, chống ma túy thông qua các chương trình, hội thảo để đảm bảo an toàn cho
môi trường du lịch, văn hóa xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; cảnh báo các
khu du lịch đề phòng, phát hiện hành vi vi phạm của các tổ
chức, cá nhân vi phạm liên quan đến ma túy.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành,
đoàn thể chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, giáo dục sâu rộng về tác hại của ma
túy, các biện pháp phòng, chống ma túy, thủ đoạn của đối tượng buôn bán, vận chuyển, tàng trữ,
sử dụng trái phép các chất ma túy để nhân dân hiểu rõ, từ đó hỗ trợ các cơ quan
chức năng phát hiện, xử lý.
b) Chỉ đạo và định hướng tuyên truyền
về phòng, chống ma túy cho các cơ quan thông tin đại chúng; chú trọng nêu gương
điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy,
gương những người cai nghiện thành công.
c) Tổ chức khảo sát, đánh giá toàn diện
thực trạng công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố; đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố.
7. Sở Tư pháp:
a) Tổ chức tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, các tội phạm về ma túy trong nhân
dân. Phối hợp với các ngành có liên quan mở các lớp bồi dưỡng báo cáo viên tuyên truyền pháp luật về phòng chống ma túy.
b) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan có
liên quan trong việc rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy
phạm pháp luật do UBND thành phố ban hành trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, qua đó đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ công tác phòng, chống ma túy trong tình hình mới.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và UBND các quận, huyện rà soát đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng chống
ma túy; đề xuất chế độ, chính sách đãi
ngộ cho đội ngũ này.
9. Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án thuộc chức năng, nhiệm vụ
của sở, ngành mình.
11. Cục Hải quan, Bộ đội Biên
phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố: Phối hợp với lực
lượng Công an tiến hành điều tra khảo sát, ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển, xuất nhập khẩu ma túy, tiền chất trái phép vào địa bàn thành phố Đà Nẵng
và từ Đà Nẵng đi nơi khác. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn
cho cán bộ công nhân viên chức và nhân dân ở địa bàn dân cư, đơn vị mình phụ
trách về công tác phòng, chống ma túy. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng, Cục Hải quan thành phố chỉ đạo lực lượng chuyên trách phòng, chống
ma túy và các đơn vị trực thuộc thường xuyên trao đổi thông tin và phối hợp với các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma
túy khác, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy tại khu vực biên giới và trên biển.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân thành phố: Phối hợp với Công an, Biên phòng và các
ngành liên quan tăng cường chỉ đạo công tác truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm
minh các vụ án ma túy; đưa ra xét xử lưu động các vụ án
nghiêm trọng về ma túy để tăng tính răn đe, giáo dục tội phạm và phòng ngừa chung.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh,
Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông
dân thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội
khác:
a) Phối hợp với chính quyền các cấp
và các ban, ngành khác có liên quan tăng cường tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy trong cộng đồng dân cư, cơ quan, xí
nghiệp..., gắn hoạt động phòng, chống ma túy với phòng, chống
mại dâm, HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và xây dựng xã,
phường không có tệ nạn ma túy, mại dâm. Đồng thời, đẩy mạnh phong trào thi đua
phòng, chống ma túy trong các đoàn thể; nhất là việc tuyên
truyền, giáo dục trong Đoàn viên, Hội viên và gia đình,
khu dân cư về phòng, chống ma túy.
b) Nhận trách nhiệm cùng chính quyền
địa phương giáo dục, cảm hóa những người sau cai nghiện, tạo việc làm, tạo điều
kiện cho họ vay vốn để sản xuất kinh doanh.
c) Giám sát việc triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn; chủ động phát
hiện và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống ma túy, giữ vững cơ quan, đơn vị, đoàn thể
không có người nghiện ma túy.
14. UBND các quận, huyện; xã, phường:
a) Xây dựng và chỉ đạo, tổ chức thực
hiện có hiệu quả Đề án này; Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm trước
UBND thành phố về tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên
địa bàn.
b) Nhận trách nhiệm cùng chính quyền
địa phương giáo dục, cảm hóa những người sau cai nghiện, tạo
việc làm, tạo điều kiện cho họ vay vốn
để sản xuất kinh doanh.
c) Giám sát việc triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn; chủ động phát
hiện và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống ma túy, giữ vững cơ quan, đơn vị, đoàn thể
không có người nghiện ma túy.
d) Chủ động đầu tư nhân lực, ngân sách, cơ sở vật chất và huy động các nguồn lực trên địa
bàn cho các hoạt động phòng, chống ma túy, chống tái nghiện, quản lý, dạy nghề,
tạo việc làm, tạo điều kiện cho những người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng
đồng.
15. Các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành
phố có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên
môn thực hiện tốt công tác phòng, chống ma túy trong nội bộ cơ quan mình và các
quy định về phòng, chống ma túy của địa phương. Thủ trưởng đơn vị phải chịu
trách nhiệm nếu trong đơn vị có người liên quan đến tội phạm và tệ nạn ma túy.
IV. KINH PHÍ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện Đề án gồm các nguồn:
a) Kinh phí thực hiện Đề án này được phân
bổ trong dự toán của các ngành, quận, huyện theo phân cấp về quản lý ngân sách
nhà nước hằng năm để thực hiện chương trình phòng chống ma túy.
b) Nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Hằng
năm, cùng với thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan
đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện Đề án này căn cứ vào nội dung công việc được giao, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án có liên quan do các đơn vị chủ
trì thực hiện, lập dự toán kinh phí và tổng hợp chung
trong dự toán chi ngân sách của cơ quan, đơn vị mình, gửi cơ quan tài chính cùng
cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định hiện hành về lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước. Kinh
phí thực hiện Đề án năm 2016 được sử dụng từ nguồn dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Quyết định số 9169/QĐ-UBND
ngày 11/12/2015 và Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày
19/01/2016 của UBND thành phố.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 - 2020
V. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan thực hiện báo cáo kết
quả triển khai Đề án định kỳ 06 tháng (vào ngày 15 tháng
6), 01 năm (vào ngày 15 tháng 12) gửi về Công an thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.
Điều 2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án của ngành, địa phương mình; gửi
Kế hoạch về Công an thành phố và UBND thành phố để tổng hợp, theo dõi.
Điều 3. Giao Công an thành phố
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương Binh và xã hội hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND
thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Các Bộ: Công an, LĐTBXH (b/c);
- TVTU, TT HĐND thành phố (b/c);
- CT, các PCT UBND thành phố;
- UBMTTQVN
thành phố;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn
thể;
- UBND các quận, huyện, phường,
xã;
- Các cơ quan TW, các DN đóng tại
địa phương;
- Báo Đà Nẵng, Đài
PT - TH Đà Nẵng;
- Cổng thông tin
thành phố;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Việt Dũng
|