ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 05 tháng 7 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg
ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống
mại dâm giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 -
2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tạo sự chuyển biến về nhận thức,
nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội trong công
tác phòng chống mại dâm; chủ động phòng ngừa, đấu tranh, can thiệp làm giảm tác
hại của tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Đảm bảo sự thống nhất, phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, giữa ngành và cấp; đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền nâng cao nhận thức và phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
mại dâm; lồng ghép công tác phòng chống mại dâm với các chương trình kinh tế -
xã hội; tích cực can thiệp làm giảm tác hại của tệ nạn mại dâm; đấu tranh, xử
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm.
II. MỤC TIÊU
1. 100% số xã, phường, thị trấn thường
xuyên tổ chức, duy trì các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống mại dâm.
2. Đến năm
2017: 50%, năm 2020: 100% các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ
chức, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã
hội tại địa phương như Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, Chương
trình Lao động - việc làm, dạy nghề cho lao động nông
thôn, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.
3. 50% các
huyện, thành phố triển khai thực hiện được các hoạt động can thiệp giảm tác hại
về HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm.
4. Kiểm
tra, đấu tranh, xử lý 100% các đối tượng có hành vi vi phạm hành chính và phạm
tội liên quan đến mại dâm.
5. 100% cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội từ cấp tỉnh đến cấp xã,
phường, thị trấn được tập huấn nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, kiểm tra,
đánh giá trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm.
6. Phấn đấu
duy trì giữ vững trên 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của
Chính quyền trong công tác phòng, chống mại dâm:
Quán
triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội, thực hiện lồng ghép công tác phòng chống mại dâm với phòng chống
ma túy, HIV/AIDS và các chính sách an sinh xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế
của địa phương.
Đưa công tác phòng, chống mại dâm vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng về phát triển kinh tế
xã hội của địa phương. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện và tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động đội ngũ lãnh đạo của Đảng ở
các cấp và các Đảng viên tham gia công tác phòng, chống mại dâm; kiện toàn ban
chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm ở các cấp.
Tăng cường nguồn lực về con người và kinh phí cho công tác phòng, chống
mại dâm, ưu tiên cho các địa bàn trọng điểm, phức tạp. Từng bước xã hội hóa
công tác phòng, chống mại dâm, huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng
và các cá nhân trong công tác này. Tạo điều kiện cho các tổ chức tham gia các
hoạt động hỗ trợ phòng ngừa, giảm tác hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tái
hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
Phát
huy vai trò của các ngành thành viên Ban chỉ đạo các cấp về phòng chống mại
dâm, nâng cao chất lượng hoạt động của Đội kiểm tra Liên ngành về phòng chống mại
dâm (Đội kiểm tra liên ngành 178); thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện cấp
xã tại các địa bàn trọng điểm, có nhiều tệ nạn mại dâm.
2. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm
Thường xuyên tuyên
truyền về phòng chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng thông
qua việc đăng, phát các tin, bài trên báo, đài địa phương; in phát tờ rơi, làm
các panô, áp phích; tuyên truyền qua đội ngũ báo cáo viên của tổ chức hội, đoàn
thể; tổ chức các hội nghị truyền thông,... tuyên truyền về pháp luật phòng chống
mại dâm, nâng cao nhận thức về hệ quả, tác hại của tệ nạn mại dâm, trách nhiệm
của gia đình, cộng đồng và xã hội về phòng chống mại dâm. Tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội “nhất quán quan điểm mại dâm là bất hợp pháp, phòng chống mại dâm
dưới mọi hình thức”.
Tăng cường tuyên truyền
tại các xã, phường, thị trấn khu vực giáp ranh, phức tạp về tệ nạn mại dâm; khu
vực có các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, khu trọ học sinh,
sinh viên, người lao động ngoài tỉnh, các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ
vui chơi giải trí,…
3. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh, triệt phá, xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, quản lý địa
bàn. Phát động quần chúng tham gia báo tin, tố giác cơ sở nghi có hoạt động mại
dâm. Theo dõi, phân loại, lập hồ sơ quản lý các đối tượng hoạt động mại dâm
theo địa bàn.
Tổ chức các chuyên án đấu tranh với hoạt động mại
dâm, đặc biệt với các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em; buôn bán người vì mục
đích mại dâm. Thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm hành chính trong phòng, chống
mại dâm.
Củng cố kiện toàn về tổ chức và hoạt động Đội kiểm
tra liên ngành 178 các cấp. Nâng cao năng lực
cho thành viên các Đội kiểm tra liên
ngành. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch kiểm tra. Đảm bảo kiểm tra kịp thời 100% số cơ sở kinh doanh dịch vụ quần
chúng báo tin và địa phương báo cáo nghi có hoạt động mại dâm. Xử lý nghiêm
minh 100% các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến pháp luật phòng chống mại
dâm.
Tăng cường lực lượng đấu tranh chống tệ nạn mại
dâm. Điều tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm, theo quy định của pháp luật
các đối tượng có hành vi phạm tội liên quan đến mại dâm.
4. Đẩy mạnh thực hiện
các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế -
xã hội và các phong trào của địa phương
Lồng ghép nhiệm vụ phòng ngừa mại dâm với các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế, tạo mở việc làm; tạo điều kiện cho phụ nữ có nhu cầu việc làm được tiếp
cận với Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, Chương trình giải quyết
việc làm, Chương trình giảm nghèo, Chính sách vay vốn tín dụng, … để có cơ hội
tạo việc làm và lựa chọn công việc phù hợp. Rà soát, đánh giá nhu cầu của nhóm
phụ nữ có nguy cơ cao bị lợi dụng hoạt động mại dâm, tạo điều kiện để nhóm đối
tượng này được ưu tiên tiếp cận các chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc
làm, giảm nghèo bền vững.
Tiếp tục duy trì phong trào “Xây dựng xã, phường,
thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm” gắn với
phong trào xây dựng gia đình, làng xóm, tổ dân phố văn hóa, phong trào xây dựng
nông thôn mới. Phát huy vai trò của các
tổ chức đoàn thể xã hội tham gia cảm hóa, giáo dục hỗ trợ người bán dâm tái hòa
nhập cộng đồng, làm chuyển hóa một bước các địa bàn có tệ nạn mại dâm.
5. Xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và
HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống
mại dâm
Nghiên cứu, đổi mới phương pháp tiếp cận, hỗ trợ
phụ nữ bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.
Nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp trực tiếp và tham gia làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội về hỗ trợ giảm tác hại, cung cấp,
hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AIDS, phòng ngừa,
giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới.
Nghiên
cứu xây dựng thử nghiệm mô
hình can thiệp, làm giảm tác hại của tệ nạn mại
dâm (Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền
của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại
dâm,…).
6. Nâng cao năng lực bộ máy cán bộ làm công tác phòng, chống
mại dâm
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp về nghiệp vụ quản lý nhà nước và
công tác xã hội để làm tốt vai trò tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm ở địa phương; huy động sự tham gia của các tổ chức
chính trị - xã hội và người dân trong đấu tranh phòng, chống mại dâm, xây dựng
xã, phường, lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm; chú
trọng nâng cao năng lực Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện. Tổ chức các cuộc
hội thảo, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố có biện pháp và
mô hình phòng, chống mại dâm hiệu quả.
7. Xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có mại
dâm; phòng ngừa và giảm tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội
Huy động sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng trong việc lập kế
hoạch và triển khai các hoạt động với mục tiêu xây dựng cộng đồng lành mạnh
không có tệ nạn mại dâm. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị xã hội trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động gắn với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” với
các hình thức phù hợp, kết hợp việc thực hiện phong trào xây dựng gia đình, cơ quan văn
hóa; xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.
Thực hiện chính sách an sinh xã hội, chú trọng phát triển hệ thống mạng
lưới cung cấp các dịch vụ tư vấn, trợ giúp xã hội rộng khắp, nhất là ở cấp xã
nhằm huy động sự tham gia của các tổ chức, cộng đồng và các cá nhân trong công
tác này.
Kiện toàn Ban chỉ đạo cấp xã; xây dựng quy chế phối hợp trong Ban chỉ đạo với các cơ
sở sản xuất, dịch vụ, cơ sở trường học trên địa bàn; xây dựng các thiết chế cộng
đồng liên quan đến phòng, ngừa, giảm tác hại bởi tệ nạn mại dâm; giám sát, đánh
giá định kỳ Kế hoạch phòng, chống mại dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong
kinh phí chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành và các địa phương theo
phân cấp quản lý của Luật Ngân sách nhà nước; lồng ghép trong các Chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình khác của Trung ương. Huy động các nguồn lực
xã hội và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, đoàn thể thành viên Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm;
phòng, chống AIDS; phòng, chống tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc tỉnh; các sở, ban, ngành có liên quan: Căn cứ theo chức năng, quyền hạn
và nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng kế hoạch công tác phòng chống mại dâm, đưa các nội dung kế hoạch
công tác phòng chống mại dâm vào Kế hoạch, Chương trình công tác hàng năm; chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt
động công tác chuyên môn thường xuyên của cơ quan,
đơn vị.
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống mại
dâm theo kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại
dâm; phối hợp với Công an tỉnh tổ chức điều tra, khảo sát số người hoạt động mại
dâm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở massage,
karaoke... trên địa bàn tỉnh để có kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn mại
dâm phát sinh.
Hướng dẫn các địa
phương thực hiện lồng ghép thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm với các
chương trình, dự án, đề án phát triển kinh
tế - xã hội; triển khai, đăng ký, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả xây dựng
xã, phương, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế xây dựng hướng dẫn việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ giảm tác
hại trong phòng, chống mại dâm.
Chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành
xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra liên ngành hàng quý. Đảm bảo các điều
kiện thực hiện Kế hoạch kiểm tra của Đội kiểm tra 178 cấp tỉnh theo kế hoạch đã
được duyệt.
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng thử nghiệm Mô hình hỗ trợ
nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm.
Theo dõi và giám
sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng,
hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thương
binh và Xã hội về tình hình triển khai và kết quả thực hiện
Chương trình.
3. Công
an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng
Công an các cấp tăng cường các biện pháp phòng ngừa, chủ động phát hiện,
đấu tranh, triệt xóa các ổ, nhóm, đường dây hoạt động mại dâm; điều tra, xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật liên quan đến phòng chống mại dâm; gắn Chương
trình phòng, chống tệ nạn mại dâm với các Chương trình phòng, chống tội phạm,
phòng chống ma túy; quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện
các quy định về đảm bảo trật tự an toàn xã hội; quản lý cư trú, tăng cường tuần
tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn nhất là vùng giáp ranh.
Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, khảo sát số người hoạt động
mại dâm, các cơ sở kinh doanh dịch vụ, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở
massage, karaoke... trên địa bàn tỉnh để có kế hoạch phòng, ngừa, ngăn chặn tệ
nạn mại dâm.
Định kỳ báo cáo
thống kê tình hình kết quả xử phạt vi phạm hành chính, số người vi phạm pháp luật
về phòng, chống tệ nạn mại dâm; cung cấp danh sách, địa chỉ người bán dâm gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để có kế hoạch tiếp cận, giáo dục, hỗ trợ,
cung cấp các dịch vụ tư vấn, giúp đỡ cho người bán dâm hoàn lương tái hòa nhập
cộng đồng, phòng ngừa tái phạm.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ
quan truyền thông thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về
phòng, chống mại dâm, về nếp sống văn minh, hành vi tình dục
lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc phòng, chống lây nhiễm HIV, các bệnh lây qua
đường tình dục; tăng cường phổ biến thông tin chính sách pháp luật về phòng, chống
mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội trong công tác này, tạo
sự đồng thuận của xã hội về phòng chống mại dâm.
Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin để
hoạt động mại dâm.
5. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các địa
phương quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, ngăn chặn kịp thời
việc lợi dụng kinh doanh dịch vụ văn hóa để tổ chức hành
vi khiêu dâm, kích dục, mại dâm, lưu hành phổ biến và kinh
doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ.
Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực văn hóa liên quan đến phòng, chống mại dâm.
Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã,
phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy gắn với cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
6. Sở Y
tế
Chỉ đạo thanh
tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, đặc biệt, tăng cường
quản lý về mặt y tế tại các cơ sở xoa bóp, tắm hơi; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện pháp giảm tác
hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
Chỉ đạo các cơ sở
y tế tổ chức khám, xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và hướng dẫn phòng, chống
lây nhiễm HIV/AIDS cho người mại dâm trong cộng đồng.
7. Sở
Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo,
tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm.
8. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất bố
trí nguồn kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm trong
dự toán của các Sở, ngành và địa phương theo quy định về phân cấp
ngân sách nhà nước; chủ động phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ
chức huy động các nguồn lực khác đầu tư cho chương trình; hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng, kiểm tra nguồn kinh phí đảm thực hiện đúng mục tiêu, đạt hiệu quả.
9. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính cân đối nguồn lực, phân bổ kế hoạch kinh phí để triển khai thực
hiện Kế hoạch này; phối hợp các sở, ngành liên quan nghiên cứu đề xuất biện
pháp phối hợp trong việc quản lý cấp, thu hồi giấy phép đối với các Cơ sở
kinh doanh dịch vụ ngành nghề có điều kiện vi phạm pháp luật,
gây mất an ninh trật tự trên địa bàn.
10. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở
giáo dục đào tạo của tỉnh tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên; xây dựng và lồng
ghép thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng, chống mại dâm
trong chương trình chính khóa và các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học
sinh, sinh viên.
11.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên
Quang
Nâng cao chất
lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp, chương
trình, nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân
có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm;
lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại
dâm.
12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ vào tình
hình thực tế của địa phương, chủ động xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện
kế hoạch 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch hàng năm về phòng, chống mại
dâm; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh
xã hội của địa phương như Chương trình giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm; phòng, chống ma túy,
HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
Bố trí ngân sách
và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác
để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
Thực hiện tốt
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm thực hiện tốt công tác phòng, chống
tệ nạn mại dâm; giáo dục, quản lý, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương hòa nhập cộng
đồng;
Quản lý tốt địa
bàn, Đảm bảo nhân lực và thường xuyên tổ chức kiểm tra,
giám sát các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ lợi dụng hoạt động mại
dâm trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh,
triệt phá, xử lý các ổ nhóm, tụ điểm hoạt động mại dâm;
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tập huấn, nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm và kiểm tra liên ngành phòng, chống mại
dâm các cấp.
13. Đề
nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn
Viện Kiểm sát, Tòa án các huyện, thành phố điều tra, truy
tố, xét xử kịp thời các vụ án liên quan đến mại dâm; phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm
vụ thống kê về phòng, chống mại dâm.
14. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động
tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương của tỉnh tuyên truyền, vận động
hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người
bán dâm hòa nhập cộng đồng.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động phòng chống mại dâm của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
Yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH; (Để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (Để báo cáo)
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh khối VX;
- Các Sở, ngành, đoàn thể thành viên BCĐ tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Phó CVP khối VX;
- Chuyên viên: VX, NC;
- Lưu: VT, VX (Tùng).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hải Anh
|