ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 29
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 20-CT/TU NGÀY 13/4/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC
TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM OCOP, XÂY DỰNG NHÃN
HIỆU, THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 13/4/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong phát
triển sản phẩm OCOP, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm hàng hóa trên địa
bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Chỉ thị 20-CT/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch cụ thể hóa để thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
Chương trình OCOP và xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm theo hướng bền vững
nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh sản phẩm hàng hóa của tỉnh, tăng sức cạnh
tranh và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế bền vững,
nâng cao thu nhập và đời sống của Nhân dân.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh hoạt động đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho
các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm
OCOP theo hướng gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với xây dựng bộ nhận diện thương hiệu
và truy xuất nguồn gốc sản phẩm (mã QR Code) để nâng cao năng lực cạnh tranh,
phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Xác định sản phẩm OCOP là nội dung quan trọng của
tiêu chí phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân trong xây dựng
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và là nhiệm vụ trọng tâm triển
khai thực hiện thường xuyên, lâu dài của chính quyền địa phương.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước; gia
tăng hàm lượng khoa học và công nghệ trong từng ngành, từng lĩnh vực và từng sản
phẩm; hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng và
an toàn thực phẩm, hàng hóa ngang bằng tiêu chuẩn của các tỉnh trong khu vực đồng
bằng sông Cửu Long và cả nước.
II. CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM
2025
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, thực hiện nội dung Chương trình số 14-CTr/TU ngày 26/3/2021 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học
- kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2022 - 2025 và những năm tiếp
theo.
- Hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ theo Nghị quyết số
80/2019/NQ-HĐND ngày 12/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh: 10 nhãn hiệu tập thể,
50 nhãn hiệu thông thường, 10 kiểu dáng công nghiệp, 5 sáng chế/giải pháp hữu
ích và 5 nhãn hiệu được đăng ký quốc tế.
- Triển khai ít nhất 15 nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phát triển tài sản trí tuệ đăng ký bảo hộ 13 nhãn hiệu chứng nhận, 02 chỉ
dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm OCOP.
- Hàng năm, toàn tính có thêm từ 40 - 50 sản phẩm
trở lên được công nhận sản phẩm OCOP đạt hạng 3 sao trở lên; trong đó, có ít nhất
10% sản phẩm 4 sao và 5% sản phẩm 5 sao.
- Có trên 50% sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên được
tham gia hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Có trên 70% sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên được
tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
- Nâng cao nhận thức của Nhân dân và các chủ thể
tham gia sản phẩm OCOP về vai trò, tầm quan trọng trong việc xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu, sản phẩm OCOP, tạo lập dữ liệu truy xuất nguồn gốc trong phát triển
kinh tế - xã hội địa phương; hỗ trợ ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới công
nghệ thiết bị nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh các sản phẩm ngành hàng chủ lực
của tỉnh.
- Quan tâm, đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu sản phẩm, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm hàng hóa chủ lực, như: Hỗ trợ
tư vấn tạo lập, đăng ký và bảo hộ tài sản trí tuệ; hỗ trợ áp dụng các công cụ cải
tiến năng suất, chất lượng; sản phẩm của doanh nghiệp; hỗ trợ áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng; khuyến khích cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm; thường
xuyên quảng bá sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm gắn với phát triển du
lịch; xây dựng các cửa hàng để giới thiệu, trưng bày và kinh doanh các sản phẩm
OCOP nhằm tạo ý thức và thói quen cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm OCOP một
cách rộng rãi vì sức khỏe cộng đồng và thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tăng cường chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất sản phẩm; đổi mới, đa dạng sản phẩm; ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý, điều hành.
Hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng và an toàn thực
phẩm ngang bằng các tiêu chuẩn trong khu vực và cả nước.
- Tiếp tục rà soát, triển khai thực hiện tốt các cơ
chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh và nghiên cứu ban hành, bổ sung chính
sách của địa phương khuyến khích, ưu tiên hỗ trợ phát triển sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao, quy mô sản xuất lớn, hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm. Tạo điều
kiện thúc đẩy và huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, phấn đấu hàng năm có thêm nhiều sản phẩm
được công nhận sản phẩm OCOP (số lượng càng nhiều càng tốt), giữ vững và nâng
cao chất lượng sản phẩm được công nhận.
- Tập trung công tác bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân
lực; củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp, phân công cán bộ chuyên trách;
nâng cao vai trò Tổ tư vấn các cấp để hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP và xây
dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm.
- Nghiên cứu huy động các hình thức xã hội hóa để
phát triển sản phẩm OCOP, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm hàng hóa, nhất
là việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục để hoàn thành chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Rà soát, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng
công tác đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP; trong đó, quan tâm hướng dẫn, tư
vấn nhận dạng sản phẩm, tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá, quy trình đánh giá, hồ
sơ, thủ tục để được công nhận... từ đó hỗ trợ các chủ thể kinh tế, người dân
phát triển nâng hạng sản phẩm đạt chứng nhận OCOP, xây dựng nhãn hiệu, thương
hiệu sản phẩm.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Vốn sự nghiệp của các ngành: Nông nghiệp, Công
Thương hỗ trợ thực hiện xây dựng mô hình theo chức năng, nhiệm vụ.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Vốn đối ứng của doanh nghiệp, hợp tác xã, người
dân thụ hưởng kết quả ứng dụng khoa học và công nghệ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan thường
trực)
- Ban Chỉ đạo xây dựng phát triển sản phẩm OCOP,
thương hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và phát triển thương mại điện tử tỉnh
Trà Vinh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) tổ chức thực hiện Kế hoạch; đồng thời, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc và lồng ghép các nhiệm vụ, chương trình của Kế hoạch vào
hoạt động chung của Ban Chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP theo Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn về ghi nhãn hàng hóa, mẫu mã, bao bì, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ, đảm bảo đúng quy định; hỗ trợ xây
dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm OCOP; hỗ trợ đăng ký sở hữu trí tuệ cho
các sản phẩm OCOP; triển khai, thực hiện các đề tài, dự án (dựa trên nhu cầu cụ
thể của các tổ chức kinh tế OCOP) nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
OCOP.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Cơ quan thường trực của Chương trình chỉ đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh/Chi cục Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP cấp hộ
gia đình, cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp vùng, cấp quốc gia phù hợp với tiềm
năng, thế mạnh của từng địa phương gắn với giá trị văn hóa truyền thống, hình ảnh
quê hương, con người Trà Vinh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và quản lý chất lượng, hoạt động
sản xuất OCOP; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn
và xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP; tổ chức họp Hội đồng đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP tỉnh Trà Vinh và Tố tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP tỉnh Trà Vinh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở,
ngành, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực
và hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP đúng theo quy định.
- Tham mưu, xây dựng Đề án/Kế hoạch thực hiện
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022 - 2025 khi Đề
án/Chương trình OCOP được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình
hình thực hiện, tổng hợp, báo cáo về bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, trên cơ sở đề xuất kinh phí của các sở, ngành, địa phương có liên
quan tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Công Thương
- Tập trung xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
cho các sản phẩm đạt OCOP, có nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất
nguồn gốc; nhất là tại các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ...
trong và ngoài tỉnh. Tăng cường liên kết, liên doanh giữa người sản xuất với
doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có
liên quan nghiên cứu xây dựng phương án kết nối sàn giao dịch thương mại điện tử
với các điểm tham quan, mua sắm, các điểm trưng bày, giới thiệu, quảng bá và
tiêu thụ sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ cho các chủ thể OCOP tham gia
chuỗi cung ứng sản phẩm trên các trang thương mại điện tử voso.vn, ocoshop.vn
và tại các chi nhánh của Trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP Việt Nam.
- Cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc
tế có liên quan đến sản phẩm OCOP; thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
thương mại đối với các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ nguồn vốn Chương trình mục tiêu
quốc gia hàng năm để thực hiện Chương trình OCOP, dự án cơ sở hạ tầng nông thôn
(giao thông, điện, nước...).
- Tăng cường thu hút đầu tư dự án trung tâm
logistics và các dịch vụ hỗ trợ trong lĩnh vực nông nghiệp.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh phát triển các mô hình Du lịch
cộng đồng ở nông thôn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ phát
triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch trên cơ
sở phát huy thế mạnh và truyền thống văn hóa của địa phương; xúc tiến mở rộng
các tuyến du lịch kết nối với các cơ sở sản xuất sản phẩm OCOP, các điểm bán sản
phẩm OCOP và các xã, ấp.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất thực hiện các quy định liên
quan đến an toàn thực phẩm, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm; hoàn thiện hồ
sơ, thủ tục sản phẩm liên quan đến ngành y tế quản lý đảm bảo các quy định hiện
hành trước khi lưu thông trên thị trường.
8. Sở Thông tin và Truyền thông; Báo, Đài Phát
thanh và Truyền hình Trà Vinh: Tăng cường công tác thông tin, truyền thông
về nội dung Chương trình, các sản phẩm OCOP trên hệ thống thông tin cơ sở để
người dân nắm.
9. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Công Thương và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan thực hiện việc lựa
chọn địa điểm và đề xuất chủ trương xây dựng Nhà trưng bày sản phẩm.
10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Rà soát, củng cố nâng cao năng lực quản lý điều
hành, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
có liên quan tư vấn, tổ chức triển khai thực hiện Nhà/Cửa hàng trưng bày, giới
thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
11. Trường Đại học Trà Vinh: Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan tư vấn, phát triển nâng cấp 80 sản
phẩm OCOP hiện có từ 3 sao lên 4 sao và 5 sao; đồng thời, phát triển thêm sản
phẩm mới, đánh giá, xây dựng câu chuyện sản phẩm OCOP.
12. Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát sản
phẩm OCOP lưu thông trên thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hàng
giả, hàng kém chất lượng, vi phạm về quản lý nhãn hiệu OCOP theo quy định.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình OCOP năm 2022 và giai đoạn tiếp theo; tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ mạng
lưới chuyên gia tư vấn, hướng dẫn các cơ sở sản xuất tham gia Chương trình
OCOP, đăng ký nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm trên địa bàn.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền các nội dung của
Chương trình OCOP đến các cơ quan, tổ chức kinh tế, các tầng lớp nhân dân trên
địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
xây dựng phương án khuyến khích phong trào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm chủ
lực, làng nghề và đặc sản truyền thống của địa phương, thực hiện ngay thủ tục
đăng ký nhãn hiệu hướng đến phát triển sản phẩm OCOP.
- Bố trí kinh phí, lồng ghép các nguồn lực để thực
hiện hiệu quả Chương trình OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng nông
thôn mới nâng cao, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn.
- Thường xuyên phối hợp với Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh/Chi cục Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Chương trình
OCOP trên địa bàn.
- Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện
để lựa chọn sản phẩm tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
14. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội: Đẩy mạnh công tác vận động,
tuyên truyền hội viên và nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình
OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới nâng cao, xây dựng
nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh.
15. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép vào kế hoạch
của ngành và dự toán kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch đúng
theo quy định.
16. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng tháng, các
sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá
tình hình, báo cáo kết quả thực hiện (và đề xuất, kiến nghị) về Sở Khoa học và
Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và
địa phương được giao nhiệm vụ nêu trên triển khai tổ chức thực hiện. Giám đốc
các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về sự trùng lắp, chồng chéo giữa nội dung Kế
hoạch này với nội dung các kế hoạch, chương trình, đề án... khác đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hay phê duyệt trước đó. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu
phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch các sở, ban,
ngành, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công
nghệ) xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- BTT.UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở: KH&CN, NN&PTNT, TC, CT,
KH&ĐT, VH,TT&DL, YT, TT&TT, TP;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Trường ĐHTV;
- Cục QLTT tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Báo, Đài PT&TH TV;
- CVP, các PCVP.UBND tỉnh;
- Các Phòng: KT, CN-XD, KG-VX,
TH-NV và BTCD-NC;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHỈ THỊ 20-CT/TU
(Kèm theo Kế hoạch số: 53/KH-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
Thông tin, tuyên truyền
|
|
|
|
|
1
|
Phổ biến tuyên truyền pháp luật về sở hữu trí tuệ,
tạo lập cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Báo, Đài Phát thanh
và Truyền hình Trà Vinh
|
Chuyên mục truyền hình (hàng tháng)
|
Thường xuyên hàng năm
|
2
|
Thông tin, tuyên truyền về nội dung Chương trình
OCOP, phát triển sản phẩm OCOP
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
Tin, ảnh, ký sự, phóng sự, phim hình, chuyên
trang, chuyên mục...
|
Thường xuyên hàng năm
|
3
|
Xây dựng mạng lưới cộng tác viên kết nối Báo, Đài
Phát thanh và Truyền hình của tỉnh và của Trung ương phổ biến tuyên truyền,
quảng bá (tin, ảnh, ký sự, phóng sự, phim hình...) Chương trình OCOP, sản phẩm
OCOP, sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý của tỉnh
|
Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Tỉnh đoàn, Trường Đại học Trà Vinh
|
Tin, ảnh, ký sự, phóng sự, phim hình, chuyên
trang, chuyên mục...
|
Thường xuyên hàng năm
|
II
|
Tăng cường chuyển
giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất các sản phẩm; đổi mới, đa dạng
sản phẩm
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, chọn lọc bảo tồn cây trồng có nguồn
gen quý, đặc hữu; ứng dụng các sản phẩm sinh học để phục vụ hiệu quả sản xuất
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường Đại
học Trà Vinh, các viện, trường và doanh nghiệp
|
Đề tài/dự án
|
Năm 2022 và những năm tiếp theo
|
2
|
Triển khai Chương trình chọn tạo giống cây trồng,
vật nuôi có chất lượng
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, Trường Đại học Trà Vinh và các viện,
trường
|
Đề tài/dự án
|
Năm 2022 và những năm tiếp theo
|
3
|
Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong canh
tác, công nghệ kết hợp với công nghệ thông tin và tự động hóa, công nghệ sinh
học để xây dựng mô hình sản xuất công nghệ cao theo hướng công nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường Đại
học Trà Vinh, các viện, trường và doanh nghiệp
|
Đề tài/dự án
|
Năm 2022 và những năm tiếp theo
|
4
|
Xây dựng, triển khai các dự án ứng dụng hệ thống thiết
bị công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các viện, trường và doanh nghiệp
|
Đề tài/dự án
|
Năm 2022 và những năm tiếp theo
|
III
|
Xây dựng, phát triển
và xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP, nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất ban hành, bổ sung
chính sách của địa phương khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các sản phẩm
có lợi thế của tỉnh, phấn đấu hàng năm có thêm nhiều sản phẩm được công nhận
OCOP
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư,
Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
2022
|
2
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh quy định mức chi từ
ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quyết định UBND tỉnh
|
2022
|
3
|
Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo các cấp, phân công
cán bộ chuyên trách: nâng cao vai trò Tổ tư vấn các cấp để hỗ trợ thực hiện
Chương trình OCOP; đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đánh giá
và phân hạng sản phẩm OCOP
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công Thương; Trường
Đại học Trà Vinh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch
|
Thường xuyên hàng năm
|
4
|
Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP cấp hộ
gia đình, cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh hướng tới sản phẩm OCOP cấp quốc gia
phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của từng vùng gắn với giá trị văn hóa truyền
thống, hình ảnh quê hương, con người Trà Vinh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan
|
Kế hoạch
|
Năm 2022
|
5
|
Lồng ghép chương trình Xúc tiến thương mại năm
2022, phát triển thị trường cho các sản phẩm đạt OCOP, có nhãn hiệu, thương
hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; chú trọng việc đưa sản phẩm vào
các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán lẻ... trong và ngoài tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp có liên quan
|
Đề án
|
Năm 2022
|
IV
|
Đẩy mạnh hỗ trợ xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm các sản phẩm hàng hóa
chủ lực
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động
xây dựng bảo hộ tài sản trí tuệ, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu thông thường, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu quốc tế,
sáng chế/giải pháp hữu ích
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan
|
Giấy chứng nhận đăng ký, Văn bằng độc quyền
|
Thường xuyên hàng năm
|
2
|
Khảo sát, rà soát xây dựng Đề án bổ sung, hoàn
thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm
ngang bằng các tiêu chuẩn trong khu vực và cả nước, giai đoạn 2022 - 2025 và
tầm nhìn đến 2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án
|
Năm 2022
|
3
|
Chuyển giao phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu phục
vụ quản lý Nhà nước, quản lý ngành, đơn vị trong lĩnh vực nông nghiệp; thiết
lập các website (cổng) dùng cho truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý đối với một
số nông sản chủ lực và sản phẩm OCOP
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trường Đại học Trà Vinh và các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp có liên quan
|
Đề án chuyển giao, ứng dụng
|
Năm 2022 và những năm tiếp theo
|
V
|
Xúc tiến thương mại sản
phẩm OCOP, sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận và chỉ dẫn địa lý
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Đề án Xúc tiến thương mại, phát triển thị
trường cho các sản phẩm đạt OCOP, có nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý,
truy xuất nguồn gốc; chú trọng việc đưa sản phẩm vào các siêu thị, trung tâm
thương mại, cửa hàng bán lẻ... trong và ngoài tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp có liên quan
|
Đề án
|
Năm 2022
|
2
|
Lựa chọn địa điểm và đề xuất chủ trương xây dựng
Nhà trưng bày và giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm có nhãn hiệu chứng nhận,
chỉ dẫn địa lý tỉnh Trà Vinh
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp có liên quan
- Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương
|
Dự án
|
Năm 2022
|
3
|
Xây dựng Đề án “Thích ứng và phù hợp các rào cản
kỹ thuật trong thương mại” (Technical Barriers to Trade - TBT)
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Báo, Đài Phát thanh và Truyền
hình Trà Vinh và các doanh nghiệp
|
Đề án
|
Năm 2022
|
4
|
Xây dựng Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Khoa học và
Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp có liên quan
|
Đề án
|
Năm 2022
|
VI
|
Bồi dưỡng, đào tạo nguồn
nhân lực hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP và xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu
sản phẩm
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu xây dựng sổ tay, các tài liệu chỉ dẫn
đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu, xây dựng sản phẩm OCOP, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm và tham gia các sàn giao dịch điện tử
|
Sở Khoa học và công nghệ
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương, Trường Đại học Trà Vinh và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên
quan
|
Sổ tay
|
Năm 2022
|
2
|
Xây dựng mạng lưới chuyên gia hỗ trợ, hướng dẫn
trực tiếp tại cơ sở từ cấp tỉnh đến cấp xã về hồ sơ, thủ tục và thực hành xây
dựng sản phẩm OCOP
|
Trường Đại học Trà Vinh
|
Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa
học và Công nghệ, Công thương
|
Danh sách đầu mối chuyên gia tư vấn, hỗ trợ (trực
tiếp và trực tuyến)
|
Thường xuyên hàng năm
|
3
|
Tập huấn hướng dẫn thủ tục đăng ký quyền sở hữu
trí tuệ và tạo lập cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm
|
Sở Khoa học và công nghệ
|
Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Trường Đại
học Trà Vinh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp
|
Lớp tập huấn
|
Thường xuyên hàng năm
|
4
|
Rà soát, củng cố nâng cao năng lực quản lý điều
hành, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế tập thể,
hợp tác xã
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các lớp tập huấn
|
Thường xuyên hàng năm
|