Kế hoạch 52/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 38/CT-TTg về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 52/KH-UBND
Ngày ban hành 16/03/2018
Ngày có hiệu lực 16/03/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lý Vinh Quang
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 16 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 38/CT-TTG NGÀY 19/10/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN VÀ KHAI THÁC HIỆU QUẢ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐÃ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực (Chỉ thị số 38/CT-TTg), UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch triển khai như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tập trung triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 38/CT-TTg, Chương trình hành động số 107-CTr/TU ngày 15/5/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về Hội nhập quốc tế; nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực.

b) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực đồng thời tích cực chuẩn bị cho việc thực thi hiệu quả các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ tham gia trong thời gian tới.

2. Yêu cầu

a) Công tác triển khai thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg phải có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, liên tục giữa tỉnh và trung ương; giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp.

b) Thực hiện hiệu quả việc phổ biến chính sách thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai các hiệp định thương mại tự do.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền

a) Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như: Các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các cam kết trong WTO,...

b) Nâng cao nhận thức về các cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có việc cam kết thực hiện các thỏa thuận kinh tế, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các công ước mà Việt Nam đã tham gia, phê chuẩn.

c) Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông tin tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng những cam kết ưu đãi.

d) Xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại đối với từng mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác hiệu quả các tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất, xuất khẩu.

2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi và bổ sung các cơ chế, chính sách kinh tế của tỉnh và cải cách thủ tục hành chính

a) Đơn giản hóa thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, đất đai, xuất nhập khẩu, thuế, hải quan,…; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, rút ngắn thời gian cấp giấy phép, giảm chi phí cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa.

b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, loại bỏ những văn bản quy định chồng chéo, không còn phù hợp; ban hành các văn bản mới rõ ràng, cụ thể bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi phù hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực tế tỉnh.

3. Củng cố, tăng cường cơ chế phối hợp, triển khai thực hiện các hiệp định thương mại tự do

a) Phối hợp, gắn kết chặt chẽ với hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh để tạo thành mạng lưới triển khai hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực xuyên suốt từ trung ương xuống tới tỉnh.

b) Tiếp tục thực hiện cơ chế tham vấn thương mại, hỗ trợ pháp lý đối với doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện và khai thác các hiệp định thương mại tự do.

4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm

a) Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh về nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp với các giải pháp nêu tại Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ lực của doanh nghiệp trên đại bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2020" đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 22/3/2013.

b) Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đặc biệt là khởi nghiệp sáng tạo nhằm nâng cao số lượng và chất lượng doanh nghiệp thành lập; nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khởi nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm tăng khả năng hiện thực hóa của dự án khởi nghiệp nêu tại Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn về hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020.

5. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa

a) Ưu tiên nguồn lực để đầu tư nhanh, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại các khu cụm công nghiệp, các khu vực cửa khẩu; tập trung hỗ trợ triển khai dự án Khu trung chuyển hàng hóa.

b) Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan chức năng của Trung Quốc xúc tiến nâng cấp các tuyến đường bộ phía nước bạn đến các cửa khẩu biên giới để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông phương tiện, thông thương hàng hóa nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới.

[...]