ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 29 tháng 3 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 38/CT-TTG NGÀY 19/10/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN VÀ KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
ĐÃ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày
19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác có hiệu
quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã có hiệu lực; căn cứ đặc điểm và
tình hình của Ninh Bình, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với
những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của các sở,
ngành, địa phương đặc biệt là các doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện
các FTA.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự
do đã có hiệu lực, đồng thời tích cực chuẩn bị cho việc thực thi hiệu quả các
FTA thế hệ mới sắp có hiệu lực trong thời gian tới.
- Nhằm phân công nhiệm vụ cụ thể các
sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ
thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện
và khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực.
2. Yêu cầu
- Công tác triển khai thực hiện Chỉ
thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của
Thủ tướng Chính phủ phải có sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên, liên tục giữa địa
phương và trung ương; giữa các sở, ban, ngành, huyện, thành phố; giữa cơ quan
quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả việc phổ biến
chính sách thông tin và hỗ trợ doanh nghiệp trong triển khai các FTA.
- Gắn với tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 27/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển
khai Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 28/12/2016 của Tỉnh ủy Ninh Bình
thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các FTA thế hệ mới.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện thể chế và nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh, doanh nghiệp
- Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, loại bỏ những văn bản quy định chồng
chéo, không còn phù hợp; ban hành các văn bản mới rõ ràng, cụ thể bảo đảm tính
đồng bộ, minh bạch, khả thi phù hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực tế.
- Đơn giản hóa thủ tục và quy trình
giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xuất
nhập khẩu, thuế, hải quan; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý điều hành rút ngắn thời gian cấp giấy phép kinh doanh, giảm chi phí
xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và
xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Nâng cao nhận thức của các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh về nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp hỗ
trợ doanh nghiệp đã nêu tại Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 27/02/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày
28/12/2016 của Tỉnh ủy Ninh Bình.
2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,
dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
- Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư
các dự án hạ tầng logistics nhằm phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng,
kho tàng bến bãi tại các khu, cụm công nghiệp, cảng cạn ICD; khuyến khích các
nhà đầu tư thực hiện các dự án hạ tầng logistics có tính đa dạng kết hợp bốc xếp,
kho bãi, vận chuyển, đóng gói và hỗ trợ, đa dạng hóa các dịch vụ đi kèm.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics;
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận tải thành lập các đại lý vận tải,
giao nhận; đại lý làm thủ tục hải quan nhằm cung cấp dịch vụ vận tải, làm thủ tục
hải quan trên địa bàn tỉnh.
3. Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức,
nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập kinh tế
quốc tế của các cơ quan quản lý trong việc thực thi các cam kết quốc tế, trong
đó có các cam kết tại các FTA.
- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức
pháp luật quốc tế và các kỹ năng xử lý các vấn đề pháp luật quốc tế cho đội ngũ
cán bộ pháp chế các sở, ngành và địa phương, đặc biệt là kiến thức pháp luật về
Cộng đồng kinh tế ASEAN, Hiệp định
đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) và các FTA thế hệ mới đã và sắp có hiệu
lực; bồi dưỡng nâng cao kiến thức ngoại thương, ngoại ngữ, logistics... cho đội
ngũ cán bộ, chuyên viên làm công tác xuất nhập khẩu.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt về
quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do như: Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á -Âu (EAEU), Việt Nam - EU
(EVFTA), Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA); Hiệp
định thương mại tự do giữa ASEAN với các đối tác (Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Nhật Bản, Úc và New Zealand); Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP)...
- Nâng cao nhận thức về các cơ hội và
thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có việc cam kết thực hiện các
thỏa thuận kinh tế, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các công ước mà Việt
Nam đã tham gia, phê chuẩn.
- Đẩy mạnh công tác thu thập, phân
tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa trong nước và thế giới, thông tin
tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng ưu đãi từ các FTA.
- Xây dựng chiến lược xúc tiến thương
mại đối với từng mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp
khai thác hiệu quả các tiện ích của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng
thương mại điện tử vào hoạt động xúc tiến, quảng bá mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Phổ biến và hướng dẫn các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu về thủ tục xin cấp C/O ưu đãi vào các thị trường đã ký FTA; tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ
khai báo C/O, hải quan điện tử cho
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
huy động từ các nguồn vốn: ngân sách trung ương hỗ trợ; ngân sách địa phương; vốn
viện trợ quốc tế; vốn huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Kinh phí thực hiện do ngân sách nhà
nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các đơn vị:
căn cứ vào nhiệm vụ được phân công các đơn vị xây dựng kế hoạch, chủ động dự
toán kinh phí, quản lý và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Xây dựng chương trình tuyên truyền,
phổ biến các FTA mà Việt Nam đã tham gia ký kết, trong đó lưu ý tới các cam kết trong từng lĩnh vực hàng hóa cụ thể giúp các
doanh nghiệp nắm vững được cam kết và quy định đối với sản phẩm của mình, đặc
biệt tại các thị trường có tiêu chuẩn nhập khẩu hàng hóa nghiêm ngặt.
- Phối hợp với các đơn vị của Bộ Công
Thương các Thương vụ, Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận
thông tin về tình hình thị trường, việc áp dụng các rào cản kỹ thuật trong
thương mại... phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi
ro, tổn thất; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
để nắm tình hình, kịp thời giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết khó
khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để
tăng cường quảng bá sản phẩm, giảm chi phí trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm,
tăng năng lực cạnh tranh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu các Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam đã ký kết nhằm giúp doanh nghiệp tra cứu thông tin về
biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi của các FTA.
- Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa
các hoạt động xúc tiến thương mại; thường xuyên cập nhật thông tin thị trường,
sản phẩm; mở rộng các kênh bán hàng và phân phối...; trong đó chú trọng các nước
đối tác trong các FTA hiện hành và có tiềm năng đem lại tác động tích cực cho
thương mại của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tư pháp nâng cao kiến
thức pháp luật quốc tế, hướng dẫn phòng tránh và giải quyết các tranh chấp đầu
tư quốc tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng doanh nghiệp và tỉnh
Ninh Bình.
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch thu
hút đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế, tranh thủ tận dụng ưu đãi từ
các FTA; tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI). Nâng cao chất lượng công tác thu hút đầu tư nước ngoài, triển khai các
giải pháp thu hút các tập đoàn xuyên quốc gia từ các nước đã ký FTA vào đầu tư,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng ngân sách, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai Chỉ
thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện
và khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng phát triển các vùng nguyên liệu tập trung đối với các loại
cây trồng có thế mạnh của tỉnh,
vùng nguyên liệu nuôi trồng thủy sản, nhằm tạo nguồn nguyên liệu hàng hóa tập
trung có năng suất và chất lượng cao phục vụ xuất khẩu.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về chất lượng, an toàn vệ sinh trong nông nghiệp từ khâu nguyên liệu - bảo quản
- tiêu thụ; tuyên truyền cho nông dân, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hiểu
rõ giá trị việc thực hiện sản xuất đúng quy trình nông nghiệp sạch, phù hợp quy
chuẩn quốc tế; đồng thời có chế tài
nhằm kiên quyết ngăn chặn tình trạng lạm dụng các hóa chất dẫn đến vượt quá mức
quy định tồn dư trong sản phẩm xuất khẩu.
- Theo dõi, cập nhật các quy định về
an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật do các đối tác FTA áp dụng để phổ
biến cho doanh nghiệp trong tỉnh và đề xuất hướng đối phó.
5. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng
chính sách phát triển dịch vụ logistics; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao
thông, kho tàng, bến bãi đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương và các
đơn vị liên quan xây dựng, triển khai chương trình tuyên truyền, giới thiệu các
FTA đã ký kết tới doanh nghiệp, người dân, trong đó tập trung làm rõ quyền lợi,
nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia
các FTA.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động
thông tin, tuyên truyền về các FTA đã ký kết.
7. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tích cực rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành; kiến nghị xử lý những văn bản, quy định chồng chéo, không phù hợp với
các cam kết FTA của Việt Nam.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức
pháp luật quốc tế và các kỹ năng xử lý các vấn đề pháp luật quốc tế cho đội ngũ
cán bộ pháp chế các sở, ngành và địa phương.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nâng cao chất lượng thực hiện quy
trình lập, thẩm định, phê duyệt và xác nhận hoàn thành các báo cáo đánh giá tác
động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường trong thực
thi các FTA thế hệ mới.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế
hoạch số 05/KH-UBND của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-BCS ngày
10/01/2018 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối
với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
9. Cục Hải quan Hà Nam Ninh
Thường xuyên tổ chức hội nghị đối thoại,
phổ biến các quy định mới cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính tiếp tục tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện
thủ tục hải quan và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực,
các sở, ngành có liên quan, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để
báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các Sở: Công thương, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông vận tải,
Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Hải quan Hà Nam Ninh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP9.NL
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|