ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4802/KH-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 21 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2016 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg
ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách về bảo vệ môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện như sau:
I. Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm của các ngành, các cấp và người dân về bảo vệ môi trường; phát huy
hiệu quả vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các cấp chính quyền, các tổ chức
xã hội, cộng đồng, người dân trong công tác bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước và huy động nguồn lực cho bảo vệ môi trường; đảm bảo phát triển kinh tế -
xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
- Ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục
cơ bản những vấn đề ô nhiễm môi trường, cải thiện chất lượng môi trường. Tập
trung giải quyết, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
trên địa bàn tỉnh.
II. Nhiệm
vụ chủ yếu:
- Tăng cường quán triệt, thực
hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ
môi trường. Thu hút đầu tư phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường; không
cho phép đầu tư vào các loại hình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn liền
với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
- Tăng cường sự phối hợp đồng
bộ, chặt chẽ trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các ngành, các cấp
từ khâu thẩm định, xét duyệt đến triển khai thực hiện và vận hành dự án.
- Tập trung rà soát, ban
hành theo thẩm quyền hoặc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định về bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh theo hướng ngăn chặn các dự án đầu tư sử dụng công
nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao năng lực và chất
lượng công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tăng
cường và chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và phòng ngừa,
kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tập trung giải quyết, xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Nêu cao vai trò, ý thức
trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác bảo vệ môi trường; nâng cao
nhận thức, phát huy hiệu quả vai trò, trách nhiệm và sự tham gia của các tổ chức
xã hội, cộng đồng, người dân về bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước và huy động nguồn lực, thu hút đầu tư xã hội hóa cho bảo vệ môi trường.
III. Tổ
chức thực hiện:
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành theo thẩm quyền và thực hiện các Nghị quyết, chiến lược, chương trình,
kế hoạch hành động về bảo vệ môi trường; tập trung rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định về quy định về bảo vệ môi trường theo hướng ngăn chặn các dự
án sử dụng công nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao; ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của tỉnh, tập
trung vào các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, các đô thị đông
dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ.
- Triển khai đồng bộ, chặt
chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu thẩm định, xét duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự
án; rà soát, chấn chỉnh công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, hoàn thành trong năm 2017; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các sở, ngành liên quan rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, nhất là các dự
án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường để có điều chỉnh kịp thời; chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt, quản lý của tỉnh, của các Bộ,
ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ
với với lực lượng cảnh sát môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở,
ngành liên quan thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, cơ sở phát sinh nhiều khí thải, chất thải độc hại; tăng cường kiểm tra,
đôn đốc chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; buộc đối tượng có quy mô xả thải lớn
lắp đặt ngay các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của
pháp luật và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường; thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức triển khai có hiệu
quả kế hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013; thường xuyên rà soát, phát hiện, đi đôi
với việc triển khai đồng bộ các giải pháp kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa phát
sinh mới các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp cùng với
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý
nước thải, khí thải, chất thải rắn trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo
quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các sai phạm về bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật. Yêu cầu các Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm
công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có kế hoạch đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho cụm công nghiệp. Đối với các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới phải đảm bảo hoàn thành hệ thống xử lý nước
thải đáp ứng nhu cầu xả thải mới cho phép đi vào hoạt động.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định tiêu chí về bảo
vệ môi trường làm căn cứ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển
kinh tế - xã hội phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững. Trong quá trình tham mưu, xem xét, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ việc thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư, đặc biệt là công nghệ của các dự án đầu tư có nguy
cơ ô nhiễm môi trường; kiên quyết không tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường cao.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn, chất
thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt ngay trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn và dài hạn.
3. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở đề nghị của các
ngành và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh: Bố trí kinh
phí trong kế hoạch ngân sách hàng năm để triển khai thực hiện một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ môi trường cấp xã;
tăng cường kinh phí đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công
tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xác định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương đảm
bảo không thấp hơn chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính
thông báo.
4. Sở Xây dựng:
- Phối hợp rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các quy hoạch liên quan đến xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm
rõ những nội dung bảo vệ môi trường và từng công trình bảo vệ môi trường; rà
soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu
tư lớn, có tác động xấu đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho bảo vệ
môi trường trong tổng mức đầu tư của dự án xây dựng; hoàn thành trong năm 2017.
- Rà soát lại Quy hoạch quản
lý chất thải rắn tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013, hoàn
thành trong năm 2017; kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện quy hoạch đã được
phê duyệt.
- Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về xây dựng trong việc thẩm định, cấp phép xây dựng đối với các
công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường (các công trình thuộc dự án theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường); không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa được phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường; phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng.
5. Sở Công thương:
- Rà soát và tổ chức kiểm
tra việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án công trình hầm mỏ,
dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, khai thác mỏ và chế biến
khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, xây dựng thông thường và sản
xuất xi măng) và các công trình công nghiệp chuyên ngành do Sở Công thương chủ
trì tham gia ý kiến thẩm định Thiết kế cơ sở đối với các dự án lớn, có tác động
xấu đến môi trường, hoàn thành trong năm 2017.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đánh giá và
xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong khu dân cư, đô thị chuyển vào khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề, hoàn thành trong năm 2017.
- Chủ trì thực hiện kiểm tra
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với cơ quan quản lý môi trường
của Bộ Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật. Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác môi
trường ngành Công Thương tại địa phương gửi Bộ Công Thương theo quy định tại
Thông tư số 35/2015/TT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Công Thương.
6. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả biên chế thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, cấp huyện (theo vị trí việc làm được
Bộ Nội vụ phê duyệt).
- Hướng dẫn các địa phương
rà soát, sắp xếp bố trí số lượng công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và
Môi trường (đối với xã) và phân công 01 công chức phụ trách lĩnh vực môi trường
theo hướng dẫn, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ qua triển khai
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
7. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan tăng cường hoạt động của lực
lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội
phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng
theo quy định của Bộ luật hình sự.
- Chỉ đạo phòng Cảnh sát
Phòng chống tội phạm về môi trường và công an các địa phương tiếp tục tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường của các Chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp:
- Thu hút đầu tư phải bảo đảm
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ngăn chặn, không cho phép đầu tư các loại
hình sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm
môi trường vào Khu công nghiệp; không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa
thực hiện việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; bố trí các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu Công nghiệp tuân thủ đúng quy hoạch được
duyệt gắn với yếu tố bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, đôn đốc các khu công nghiệp khẩn trương hoàn thành công
trình xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất, quy chuẩn kỹ thuật môi trường,
phải xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải trước khi tiếp nhận các dự án đầu
tư. Kiên quyết không cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư khi khu công
nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
- Yêu cầu các Chủ đầu tư hạ
tầng các khu công nghiệp nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trong khu công nghiệp, đảm bảo xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường khu công nghiệp tuân thủ theo quy định, quy chuẩn kỹ
thuật xây dựng và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan như: hệ
thống thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; hệ thống thu
gom, thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống quan trắc nước thải tự động và các
công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác.
- Tăng cường giám sát việc
xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện các sai phạm
về môi trường, chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc tham
mưu xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nội dung quản
lý và bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao quy định tại Điều
14, Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết,
chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền; tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện
chính sách, pháp luật và tham gia bảo vệ môi trường; tạo điều kiện thuận lợi để
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp, phản
biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường; chủ động cung cấp thông tin, phát
huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường.
- Triển khai đồng bộ, chặt
chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, xác nhận Kế
hoạch Bảo vệ môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự án; phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư; chịu trách
nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
- Tổ chức kiểm tra, xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường, các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố
môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với các dự án thuộc
thẩm quyền trên địa bàn.
- Phối hợp với Ban Quản lý
các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương và các ngành
liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định pháp
luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc thẩm
quyền quản lý trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; xử lý hoặc
tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền. Phát
hiện và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và
Môi trường) về tình hình ô nhiễm môi trường, các biện pháp xử lý, kiểm soát ô
nhiễm môi trường trên địa bàn. Tổng hợp đề xuất phương án phòng, chống, giảm
thiểu và khắc phục sự cố môi trường, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
11. Báo Bình Thuận, Đài
Phát thanh truyền hình Bình Thuận: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường; nêu gương những tổ chức, cá
nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; chủ
động phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn
trương, nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm. Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận;
- Chánh Văn phòng;
- Lưu: VT, KT. Vũ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31/8/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 4802/KH-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành theo thẩm quyền và thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch
hành động về bảo vệ môi trường; tập trung rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định về bảo vệ môi trường theo hướng ngăn chặn các dự án sử dụng công
nghệ lạc hậu, loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ban
hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của tỉnh, tập trung
vào các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, các đô thị đông dân
cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Triển khai đồng bộ, chặt
chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu thẩm định, xét duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự
án; rà soát, chấn chỉnh công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hoàn thành năm 2017
|
3
|
Phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ngành liên quan rà soát báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đầu
tư, nhất là các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường để có điều chỉnh
kịp thời; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt, quản lý
của tỉnh, của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ
với với lực lượng cảnh sát môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành
liên quan thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, cơ sở phát sinh nhiều khí thải, chất thải độc hại; tăng cường
kiểm tra, đôn đốc chủ dự án, nhà đầu tư tuân thủ các yêu cầu của quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực hiện các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án; buộc đối tượng
có quy mô xả thải lớn lắp đặt ngay các thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động
xả thải theo quy định của pháp luật và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài
nguyên và Môi trường; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, theo dõi thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Công an tỉnh; các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Tổ chức triển khai có hiệu
quả kế hoạch xử lý ô nhiễm triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013; thường xuyên rà soát, phát hiện, đi
đôi với việc triển khai đồng bộ các giải pháp kiểm soát, ngăn chặn, phòng ngừa
phát sinh mới các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
6
|
Chủ trì, phối hợp cùng với
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện
tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc xây dựng, vận hành hệ thống xử
lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các sai phạm về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật. Yêu cầu các Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng các cụm công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung phải có kế
hoạch đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cho cụm công nghiệp.
Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới phải đảm bảo hoàn thành hệ
thống xử lý nước thải đáp ứng nhu cầu xả thải mới cho phép đi vào hoạt động.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Công an tỉnh, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
7
|
Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định tiêu chí về
bảo vệ môi trường làm căn cứ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở NN&PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
8
|
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án phát triển
kinh tế - xã hội phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phát triển bền
vững. Trong quá trình tham mưu, xem xét, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu
tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến các cơ quan liên quan
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ việc thẩm
định công nghệ các dự án đầu tư, đặc biệt là công nghệ của các dự án đầu tư
có nguy cơ ô nhiễm môi trường; kiên quyết không tham mưu chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án có công nghệ lạc
hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
9
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất thải rắn, chất
thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt ngay trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và dài hạn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
10
|
Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh: Bố trí kinh phí trong kế hoạch ngân sách hàng năm để triển khai thực
hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; sử dụng nguồn kinh
phí sự nghiệp môi trường để bố trí cán bộ hợp đồng phụ trách công tác bảo vệ
môi trường cấp xã; tăng cường kinh phí đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
11
|
Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xác định
tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương đảm bảo
không thấp hơn chỉ tiêu hướng dẫn chi sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính
thông báo.
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
12
|
Phối hợp rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các quy hoạch liên quan đến xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
làm rõ những nội dung bảo vệ môi trường và từng công trình bảo vệ môi trường;
rà soát, kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án
đầu tư lớn, có tác động xấu đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho bảo
vệ môi trường trong tổng mức đầu tư của dự án xây dựng.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hoàn thành năm 2017
|
13
|
Rà soát lại Quy hoạch quản
lý chất thải rắn tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 2095/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013; kiểm tra,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hoàn thành năm 2017
|
14
|
Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về xây dựng trong việc thẩm định, cấp phép xây dựng đối với các
công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường (các công trình thuộc dự án theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường); không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa được phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch
chi tiết xây dựng.
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
15
|
Rà soát và tổ chức kiểm tra
việc tuân thủ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật các dự án công trình hầm mỏ,
dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, khai thác mỏ và chế
biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, xây dựng thông thường
và sản xuất xi măng) và các công trình công nghiệp chuyên ngành do Sở Công
thương chủ trì tham gia ý kiến thẩm định Thiết kế cơ sở đối với các dự án lớn,
có tác động xấu đến môi trường.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hoàn thành năm 2017
|
16
|
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đánh giá
và xây dựng kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẽ trong khu dân cư, đô thị chuyển vào
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hoàn thành năm 2017
|
17
|
Chủ trì thực hiện kiểm tra
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với cơ quan quản lý môi trường
của Bộ Công Thương kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật. Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác
môi trường ngành Công Thương tại địa phương gửi Bộ Công Thương theo quy định
tại Thông tư số 35/2015/TT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ Công Thương.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
18
|
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp, bố trí sử dụng hiệu quả biên chế
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, cấp huyện (theo vị trí việc
làm được Bộ Nội vụ phê duyệt).
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
19
|
Hướng dẫn các địa phương
rà soát, sắp xếp bố trí số lượng công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và
Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng
và Môi trường (đối với xã) và phân công 01 công chức phụ trách lĩnh vực môi
trường theo hướng dẫn, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ qua triển
khai Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
20
|
Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan tăng cường hoạt động của lực
lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh, phòng chống tội
phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng
theo quy định của Bộ luật hình sự.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
21
|
Chỉ đạo phòng Cảnh sát
Phòng chống tội phạm về môi trường và công an các địa phương tiếp tục tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường của các Chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở
sản xuất, kinh doanh trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
|
Công an tỉnh
|
-
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
22
|
Thu hút đầu tư phải bảo đảm
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ngăn chặn, không cho phép đầu tư các loại hình
sản xuất, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi
trường vào Khu công nghiệp; không cấp phép xây dựng đối với các dự án chưa thực
hiện việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; bố trí các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong Khu Công nghiệp tuân thủ đúng quy hoạch được duyệt
gắn với yếu tố bảo vệ môi trường.
|
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
23
|
Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, đôn đốc các khu công nghiệp khẩn trương hoàn thành
công trình xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất, quy chuẩn kỹ thuật
môi trường, phải xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải trước khi tiếp nhận
các dự án đầu tư. Kiên quyết không cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư
khi khu công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
|
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
24
|
Yêu cầu các Chủ đầu tư hạ tầng
các khu công nghiệp nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường trong khu công nghiệp, đảm bảo xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường khu công nghiệp tuân thủ theo quy định, quy chuẩn kỹ
thuật xây dựng và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan như: hệ
thống thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại; hệ thống thu
gom, thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống quan trắc nước thải tự động và
các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường khác.
|
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
25
|
Tăng cường giám sát việc
xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện các sai
phạm về môi trường, chủ động phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc
tham mưu xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
|
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
|
-
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
26
|
Thực hiện các nội dung quản
lý và bảo vệ môi trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao quy định tại Điều
14 - Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
|
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
|
-
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
27
|
Tổ chức thực hiện nghị quyết,
chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền; tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện
chính sách, pháp luật và tham gia bảo vệ môi trường; tạo điều kiện thuận lợi
để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp,
phản biện, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường; chủ động cung cấp thông tin,
phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
-
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
28
|
Triển khai đồng bộ, chặt
chẽ trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường từ khâu xét duyệt, xác nhận
Kế hoạch Bảo vệ môi trường đến triển khai thực hiện và vận hành dự án; phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt, các công trình bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư; chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đối với các dự án thuộc thẩm quyền.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
29
|
Tổ chức kiểm tra, xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường, các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự
cố môi trường trên địa bàn thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đối với các dự án
thuộc thẩm quyền trên địa bàn.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
-
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
30
|
Phối hợp với Ban Quản lý
các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương và các ngành
liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ thuộc
thẩm quyền quản lý trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; xử
lý hoặc tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền.
Phát hiện và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) về tình hình ô nhiễm môi trường, các biện pháp xử lý,
kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Tổng hợp đề xuất phương án phòng,
chống, giảm thiểu và khắc phục sự cố môi trường, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
để xử lý.
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Sở
Công thương; các Sở, ngành có liên quan
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
31
|
Tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; tư vấn, phản biện, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
32
|
Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường; nêu gương những
tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường; chủ động phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi
trường.
|
Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
33
|
Báo cáo kết quả thực hiện
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Tài nguyên và Môi trường).
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
-
|
Ngày 15 tháng 11 hàng năm
|