BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2807/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG
VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ
môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng
cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng BCS Đảng Bộ;
- Các Thứ trưởng;
- Các Bộ: CT, KH&ĐT, NN&PTNT, NV, TC, XD, YT (để phối hợp thực hiện);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, TCMT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25/CT-TTG NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2807/QĐ-BTNMT
ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai kế
hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Cụ thể và hiện thực hóa các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường,
đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách;
khắc phục những hạn chế, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm,
tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác bảo vệ môi trường; tăng cường năng
lực tổ chức thực hiện trong chỉ đạo, điều hành trong công tác bảo vệ môi trường.
2. Thay đổi căn bản tư duy bảo vệ môi
trường chuyển từ nhận thức sang hành động, quán triệt quan điểm đầu tư cho môi
trường là đầu tư cho phát triển; bảo vệ môi trường phải lấy phòng ngừa và ngăn
chặn là chính; quản lý môi trường phải mang tính tiếp cận liên ngành, liên vùng
và tư duy của nền kinh tế thị trường “người được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ, môi trường; người gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc
phục, bồi thường thiệt hại”.
3. Quán triệt và cụ thể hóa chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg thành các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu; Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg hiệu quả, có trọng tâm,
trọng điểm nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác bảo vệ môi trường.
II. YÊU CẦU
1. Nâng cao tính kỷ luật, kỷ cương,
trách nhiệm thực thi công vụ, quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
2. Từng nhiệm vụ, giải pháp được phân
công trách nhiệm cụ thể cho đơn vị chủ trì, các đơn vị phối hợp thực hiện nhằm
triển khai có hiệu quả, bảo đảm tiến độ nhiệm vụ được giao.
III. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
Phân công nhiệm vụ và tiến độ thực hiện
cụ thể như sau:
1. Tổng cục Môi
trường
a. Các nhiệm vụ chủ trì thực hiện
- Rà soát, đề xuất các nội dung sửa đổi,
bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm
2014 nhằm khắc phục những bất cập hiện nay, nhất là các quy định về những công
cụ, biện pháp quản lý nhà nước, biện pháp kiểm soát kỹ thuật, giám sát hoạt động
xả thải của doanh nghiệp, hoàn thành trong năm 2017;
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường cho phù hợp với điều
kiện trong nước và yêu cầu hội nhập quốc tế, kết hợp với
thải lượng chất ô nhiễm và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận, hoàn thành
trong năm 2017;
- Xây dựng hệ thống tiêu chí về môi
trường làm cơ sở lựa chọn, sàng lọc loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất phục
vụ cho việc thu hút đầu tư, xem xét, phê duyệt các dự án đầu tư, hoàn thành
trong năm 2017;
- Xây dựng, trình ban hành bộ chỉ số
đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương trong năm 2016
thực hiện trong năm 2017;
- Hướng dẫn các Bộ, ngành và địa
phương: tổ chức rà soát các báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư lớn, nhất
là các dự án lớn có nguy cơ cao tác động xấu đến môi trường và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao đã được phê duyệt để có điều
chỉnh kịp thời, hoàn thành trong năm 2017; tổ chức rà
soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định về bảo vệ môi trường theo hướng ngăn chặn các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều nhiên liệu, loại hình sản xuất có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường cao; tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo
vệ môi trường, phân loại rác tại nguồn và thu gom rác thải;
tạo điều kiện thuận lợi để phối hợp, phản biện, giám sát
hoạt động bảo vệ môi trường; chủ động cung cấp thông tin,
phát huy vai trò của báo chí trong công tác bảo vệ môi trường;
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: sớm ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường
của địa phương, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ gây ô nhiễm cao và các đô
thị đông dân cư, khu vực có hệ sinh thái nhạy cảm cần được bảo vệ; tập trung xử
lý triệt để, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu
dân cư, chuyển vào các khu công nghiệp; buộc tất cả các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung; buộc đối tượng có quy mô xả lớn lắp đặt ngay các
thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật và
truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường địa
phương; Hoàn thành việc phê duyệt, rà soát phê duyệt lại theo thẩm quyền quy hoạch
quản lý chất thải rắn trong năm 2017; tổ chức thực hiện ngay quy hoạch đã được
phê duyệt; điều tra, đánh giá, khoanh vùng và có kế hoạch xử lý các khu vực ô nhiễm tồn lưu trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ
kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành và địa phương. Tập trung thanh tra, kiểm tra các cơ sở có lưu lượng nước thải từ 200 m3/ngày.đêm
trở lên trên phạm vi cả nước;
- Thực hiện tổng điều tra, đánh giá,
phân loại các nguồn thải trên phạm vi cả nước; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về nguồn thải hoàn thành trong năm 2018;
- Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh
báo về môi trường tại các vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực tập trung nhiều
nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường trước năm 2020;
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức
cán bộ đề xuất giải pháp tăng cường vai trò, trách nhiệm và có cơ chế đặc thù
phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các Ủy ban Bảo vệ môi
trường lưu vực sông;
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua,
khen thưởng và Tuyên truyền, các cơ quan báo chí xây dựng và thực hiện chương
trình thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi
trường và các quy định pháp luật, chế tài xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đến
từng doanh nghiệp và mỗi người dân.
b. Các nhiệm vụ phối hợp thực hiện
- Đầu mối tham gia nhiệm vụ do Bộ
Công an chủ trì cùng các cơ quan chức năng đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt
động của lực lượng cảnh sát môi trường theo hướng tập trung vào đấu tranh,
phòng chống tội phạm về môi trường; xử lý các vụ việc vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật hình sự;
- Đầu mối tham gia nhiệm vụ do Bộ Xây
dựng chủ trì cùng Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch liên quan đến xây dựng
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm rõ những nội dung bảo vệ môi trường và từng công trình bảo vệ môi trường; rà soát, kiểm
tra việc tuân thủ quy hoạch xây dựng chi tiết đối với các dự án đầu tư lớn, có
tác động xấu đến môi trường; rà soát định mức, chi phí cho bảo vệ môi trường
trong tổng mức đầu tư của dự án xây dựng, hoàn thành trong năm 2017;
- Đầu mối tham gia nhiệm vụ do Bộ Xây
dựng chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành suất đầu tư, giá dịch vụ trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
hoàn thành trong năm 2017.
2. Vụ Pháp chế
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi
trường xây dựng, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, ban hành Quy chế ứng phó sự cố môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi
trường rà soát các quy định về bảo vệ môi trường trong các luật: Bảo vệ môi trường,
Đa dạng sinh học, Tài nguyên nước, Khoáng sản, Đất đai, Bảo vệ và Phát triển rừng,
các luật về thuế, Ngân sách nhà nước, Đầu tư, Doanh nghiệp, Xây dựng, Y tế,
Khoa học và Công nghệ, Năng lượng và các luật khác có liên quan đến bảo vệ môi
trường; đề xuất các nội dung sửa đổi bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường hoàn thành năm 2017.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi
trường tham gia nhiệm vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì cùng Bộ Xây dựng
và các Bộ có liên quan đánh giá tác động đến môi trường của những công nghệ được
nhập khẩu; rà soát các dự án nhập khẩu dây chuyền, công nghệ xử lý rác thải; đề
xuất công nghệ, thực hiện thí điểm xử lý chất thải rắn bằng công nghệ của Việt
Nam, hoàn thành trong năm 2017.
4. Vụ Kế hoạch
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi trường tham gia nhiệm vụ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án xử lý nước thải, chất thải
rắn, chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được phê duyệt ngay trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và dài hạn;
- Chủ trì, phối
hợp với Tổng cục Môi trường, Vụ Tài chính tham gia nhiệm vụ do Bộ Tài chính chủ
trì trình Thủ tướng Chính phủ phương án bảo đảm kinh phí cho bảo vệ môi trường
theo hướng: tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, cân đối kinh phí thường xuyên sự
nghiệp môi trường hàng năm không dưới 1% tổng chi ngân sách Nhà nước và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; kiểm
tra việc thực hiện chi đúng, chi đủ nguồn ngân sách nhà nước cho sự nghiệp bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Vụ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi
trường tham gia nhiệm vụ do Bộ Tài chính chủ trì đề xuất phương án dành 100% tiền
xử phạt vi phạm hành chính về môi trường để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
6. Vụ Tổ chức cán bộ
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi
trường hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy,
tăng cường năng lực quản lý môi trường cho các Bộ, ngành và địa phương; ưu tiên
cấp huyện, xã.
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi
trường, Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế tham gia nhiệm vụ do Thanh tra Chính phủ chủ
trì cùng Bộ Tư pháp và các Bộ liên quan rà soát, trình Chính phủ quy định giao
Chi cục bảo vệ môi trường, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành.
7. Thanh tra Bộ
Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Môi
trường tham gia nhiệm vụ do Thanh tra Chính phủ chủ trì cùng các Bộ, địa phương
xây dựng Kế hoạch thanh tra môi trường, bảo đảm không chồng
chéo, không gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
8. Viện Chiến
lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp
với Tổng cục Môi trường, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính xây dựng Đề án về cơ chế đột
phá huy động nguồn lực, thu hút đầu tư, xã hội hóa bảo vệ môi trường, thực hiện
đúng nguyên tắc: “người được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài
chính cho bảo vệ môi trường; người gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường
phải khắc phục, bồi thường thiệt hại” trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phê duyệt về nguyên tắc danh mục
các dự án, nhiệm vụ ưu tiên triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Phụ lục kèm
theo.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31
tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo phân công.
3. Các đơn vị được giao chủ trì căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao và phân công thực hiện, danh mục các dự án, nhiệm
vụ ưu tiên và các nội dung của Kế hoạch, xây dựng các dự án, nhiệm vụ cụ thể,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đưa vào kế hoạch và dự toán ngân sách hàng
năm để tổ chức triển khai thực hiện.
4. Vụ Pháp chế rà soát, điều chỉnh bổ
sung danh mục các văn bản quy phạm pháp luật nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị
trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ.
5. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính phối hợp
với các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên và các
nội dung của Kế hoạch, đề xuất phân bổ kinh phí triển khai thực hiện trong kế
hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của Bộ.
6. Vụ Kế hoạch đôn đốc triển khai thực
hiện, tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá đảm bảo các nhiệm vụ, dự án triển
khai theo đúng mục tiêu, nội dung tiến độ thực hiện.
7. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với
các đơn vị có liên quan kêu gọi tài trợ của các tổ chức tế nhằm huy động nguồn
lực cho việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg.
8. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp
với Tổng cục Môi trường tham mưu đề xuất thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức lồng ghép, hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức trong lĩnh vực môi trường theo Đề án đào tạo phát triển đội
ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai
đoạn 2016 - 2020 và Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn 2030.
9. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên
truyền tổ chức phát động phong trào thi đua, khen thưởng để động viên, khuyến
khích, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Kế hoạch.
10. Tổng cục Môi trường đầu mối phối
hợp, tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; theo dõi,
đánh giá và định kỳ báo cáo lãnh đạo Bộ kết quả triển khai, kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nếu có, đảm
bảo Kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
11. Các Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch hành
động thực hiện các nội dung nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và các
nội dung theo Kế hoạch thực hiện Chỉ thị của Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp
với đặc điểm tình hình của địa phương.
STT
|
Tên
dự án, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
I.1
|
Nhiệm vụ, dự án chuyên môn
|
|
|
|
|
I.1.1
|
Nhiệm vụ, dự án chuyên môn bổ
sung mở mới
|
|
|
|
|
1
|
Khảo sát, đánh giá tác động chính
sách và xây dựng các nội dung cần sửa đổi tại các nghị định hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ môi trường
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Vụ
Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2017-2018
|
|
2
|
Khảo sát, đánh giá tác động chính
sách và xây dựng các nội dung bảo vệ môi trường cần sửa đổi trong các luật về
môi trường, tài nguyên, thuế, ngân sách, đầu tư, xây dựng, khoa học và công
nghệ, năng lượng...
|
Vụ
Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Tổng
cục Môi trường, Vụ Kế hoạch, Viện Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi
trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2017-2018
|
|
3
|
Khảo sát, đánh giá, xây dựng hệ thống
tiêu chí về môi trường làm cơ sở lựa chọn, sàng lọc loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất trong thu hút đầu tư, phê duyệt các
dự án đầu tư
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Vụ
Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
2017
|
|
4
|
Khảo sát, đánh giá, xây dựng quy định
của Chính phủ về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
môi trường và hoạt động thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường đối với các
doanh nghiệp
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan Các đơn vị
thuộc Bộ
|
2017
|
|
5
|
Khảo sát, đánh giá, xây dựng Đề án về cơ chế đột phá huy động nguồn
lực, thu hút đầu tư, xã hội hóa bảo vệ môi trường theo nguyên tắc: “người được
hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường;
người gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc
phục, bồi thường thiệt hại”
|
Viện
Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Vụ
Tài chính, Vụ Pháp chế, Tổng cục Môi trường và các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
2017-2019
|
|
6
|
Điều tra, khảo sát, đề xuất quy định
cụ thể trách nhiệm của Bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, cơ quan quyết định phê
duyệt đầu tư, Chủ tịch UBND các cấp về vấn đề môi trường trên địa bàn và theo
thẩm quyền được giao
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ,
ban, ngành có liên quan
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
|
2017-2020
|
|
7
|
Triển khai thực hiện Chương trình
thúc đẩy giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn
đến năm 2020
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
2018-2020
|
|
8
|
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
2017-2020
|
|
9
|
Tổng kết, đánh
giá vai trò và sự quan tâm của báo chí trong phát hiện các vấn đề môi trường;
đề xuất cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý môi trường và báo chí nhằm định
hướng thông tin về bảo vệ môi trường
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
2017-2018
|
|
I.1.2
|
Nhiệm vụ, dự án chuyên môn đã được
giao kế hoạch
|
|
|
|
|
1
|
Khảo sát, đánh giá, xây dựng cơ chế
phân bổ chỉ tiêu môi trường, đánh giá, xếp hạng chất lượng bảo vệ môi trường
của các địa phương và cả nước
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
|
|
Nhiệm
vụ đã giao kế hoạch thực hiện, giai đoạn 2015-2016.
|
2
|
Tổng điều tra, thống kê, đánh giá
phân loại các nguồn gây ô nhiễm môi trường, các khu vực ô nhiễm, suy thoái
môi trường trên phạm vi toàn quốc, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
nguồn thải và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
|
2016-2020
|
Đã bố
trí kinh phí xây dựng dự án trong kế hoạch năm 2016
|
3
|
Điều tra, khảo sát công tác bảo vệ
môi trường tại các KKT, KCN, CCN phục vụ xây dựng các
quy định về kiểm soát ô nhiễm môi trường KKT, KCN, CCN
và hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
2016-2018
|
Đã
phê duyệt dự án trong kế hoạch năm 2016
|
4
|
Điều tra, khảo sát, xây dựng Đồ án
"Kiện toàn tổ chức bộ máy bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa
phương" và Đề án 'Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý môi trường,
ưu tiên cấp quận, huyện, phường, xã"
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
MTTQVN
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan
Các
đơn vị thuộc Bộ
|
|
Nhiệm
vụ đã cấp kinh phí thực hiện 2014-2016
|
5
|
Xây dựng Quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Viện
Chiến lược, chính sách tài nguyên và môi trường, các Bộ, ngành, địa phương có
liên quan
|
2017-2020
|
Nhiệm
vụ đã được phê duyệt danh mục mở mới năm 2017
|
I.2
|
Nhiệm vụ đặc thù
|
|
|
|
|
I.2.1
|
Nhiệm vụ đặc thù bổ sung mở mới
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các nội dung kiện toàn thể
chế, tăng cường năng lực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các Ủy
ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Vụ Tổ
chức cán bộ, Cục Quản lý tài nguyên nước, các Sở Tài nguyên và Môi trường các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan
|
2017
|
|
2
|
Hội thảo góp ý các quy định về chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý môi trường ở trung
ương và địa phương
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Các Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
2017
|
|
3
|
Tăng cường năng lực thông qua công
tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về môi trường cho đội ngũ cán bộ
quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
hàng
năm
|
|
4
|
Khảo sát, đánh giá, xếp hạng chất
lượng bảo vệ môi trường của các địa phương và cả nước
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
|
hàng
năm
|
|
5
|
Kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng
và vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ môi trường đối với các dự án lớn,
có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường đã được Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
hàng
năm
|
|
6
|
Kiểm tra, giám sát các dự án,
nguồn thải lớn, có nguy cơ cao gây ô nhiễm, sự cố môi trường
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Tổng cục địa chất
khoáng sản Việt Nam, Cục Quản lý tài nguyên nước, Các Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
hàng
năm
|
|
7
|
Thanh tra việc chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở có lưu lượng nước thải từ 200 m3/ngày.đêm
trở lên trên phạm vi cả nước
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
|
hàng
năm
|
|
II
|
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NGUỒN SỰ NGHIỆP KINH TẾ
|
|
|
|
|
1
|
Dự án duy trì và vận hành hệ thống
giám sát tài nguyên và môi trường biển, hải đảo bằng
công nghệ viễn thám
|
Cục
Viễn thám Quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan
|
2017-2020
|
Bổ sung
mở mới năm 2017
|
III
|
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
|
|
|
|
III.1
|
Nhiệm vụ, dự án nguồn vốn đầu tư
phát triển bổ sung mở mới
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh
báo về môi trường các vùng kinh tế trọng điểm và các khu vực tập trung nhiều
nguồn thải, khu vực nhạy cảm về môi trường
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
|
2018-2021
|
Đã được Bộ gửi Bộ KHĐT để đưa vào
KH đầu tư công trung hạn 2016-2020 đợt 1 nhưng do nguồn lực hạn chế nên chưa
có trong phân khai KH đầu tư công trung hạn giai đoạn
|
2
|
Xây dựng trạm tác động vùng Đông
Nam Bộ
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương có
liên quan
|
2018-2020
|
Đã được giao vốn chuẩn bị đầu tư và thỏa thuận cấp đất nhưng do nguồn lực hạn chế
nên chưa có trong KH đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020
|
3
|
Tăng cường năng lực công tác thanh
tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
|
2017-2020
|
|
4
|
Tăng cường năng lực giám sát, kiểm
soát các nguồn thải lớn có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
|
2017-2020
|
|
III.2
|
Nhiệm vụ, dự án nguồn vốn đầu tư
phát triển đã được đưa vào kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh
báo môi trường biển 04 tỉnh Miền Trung
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Tổng
cục Biển, Cục Viễn thám Quốc gia, Sở TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương có liên quan
|
2017-2020
|
Đã được Bộ gửi Bộ KHĐT để đưa vào
KH đầu tư công trung hạn 2016-2020
|
2
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp,
xử lý thông tin, dữ liệu và điều hành mạng lưới Quan trắc môi trường quốc gia
|
Tổng
cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
TN&MT các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
|
2017-2020
|
Đã được Bộ đưa vào KH đầu tư công
trung hạn 2016-2020
|