ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4784/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 13
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47/NQ-CP NGÀY 15/4/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ ĐẾN NĂM 2030 THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 57-KL/TW NGÀY
15/6/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-CP ngày 15/4/2024 của
Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ đến năm 2030 thực hiện Kết luận
số 57-KL/TW ngày 15/6/2023 của Bộ Chính trị về tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới (gọi tắt là Nghị quyết
số 47/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai nhiệm vụ,
như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Bám sát quan điểm chỉ đạo nêu tại Kết luận số
57-KL/TW của Bộ Chính trị; cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện
phù hợp với tình hình địa phương.
2. Tạo sự thống nhất trong triển khai công tác
thông tin đối ngoại giai đoạn mới, nhận thức rõ về vai trò, vị trí công tác
thông tin đối ngoại là bộ phận quan trọng của công tác chính trị, tư tưởng và
công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân; gắn việc
triển khai công tác thông tin đối ngoại với các mục tiêu chiến lược, nhiệm vụ
phát triển đất nước đề ra tại Nghị quyết XIII của Đảng; trong đó, chú trọng các
mục tiêu, giải pháp để góp phần thực hiện thắng lợi Quyết định số 1727/QĐ-TTg
ngày 29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Việc triển khai thực hiện công tác thông tin đối
ngoại là nhiệm vụ chính trị, là trách nhiệm của người đứng đầu của các sở, ban,
ngành, địa phương và các cơ quan liên quan.
3. Nhiệm vụ và giải pháp về công tác thông tin đối
ngoại trong giai đoạn mới cần hướng tới cách làm mới, sáng tạo. Coi không gian
mạng như một không gian mới để làm thông tin đối ngoại; trong đó, ứng dụng khoa
học công nghệ, chuyển đổi số để đổi mới cách làm thông tin đối ngoại, tạo hiệu
quả đột phá.
4. Công tác thông tin đối ngoại trong giai đoạn tới
cần đo được kết quả rõ ràng hơn, góp phần thúc đẩy gia tăng thứ hạng quốc gia tại
các bảng xếp hạng có uy tín trên thế giới, phù hợp với lợi ích của Việt Nam nhằm
củng cố, nâng cao uy tín, vị thế, hình ảnh Việt Nam trên thế giới nói chung
cũng như vị thế, hình ảnh của Lâm Đồng nói riêng.
5. Tăng cường tính chủ động, phối hợp trong công
tác thông tin đối ngoại giữa các sở, ban, ngành, địa phương, phát huy vai trò
chủ trì quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại để tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác thông tin đối ngoại; đảm bảo gắn kết chặt chẽ giữa thông tin đối nội
và thông tin đối ngoại; giữa đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại
nhân dân trong hoạt động thông tin đối ngoại.
6. Đảm bảo nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm,
ưu tiên tăng cường năng lực cho đội ngũ/lực lượng chuyên trách, chủ lực thực hiện
nhiệm vụ thông tin đối ngoại; huy động nguồn lực xã hội hóa trong việc triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại; đảm bảo các hoạt động thông tin đối ngoại
được triển khai chủ động, đúng định hướng, hiệu quả thiết thực.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác quán triệt, tuyên truyền,
phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết:
a) Nghiên cứu, quán triệt nội dung Kết luận số
57-KL/TW của Bộ Chính trị đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động,
người dân, trong đó chú trọng một số điểm mới:
- Quan điểm của công tác thông tin đối ngoại “là một
bộ phận quan trọng của công tác chính trị, tư tưởng và công tác đối ngoại của Đảng,
ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân”, trọng tâm là các sở, ngành, địa phương
đều triển khai thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
- Phương châm triển khai “Chủ động, kịp thời, đồng
bộ, sáng tạo và hiệu quả”; trong đó, chú trọng tính đồng bộ, nhất quán từ trung
ương đến địa phương về cách làm, về phương tiện và nền tảng sử dụng trong công
tác thông tin đối ngoại; tính hiệu quả để tạo sự đột phá.
- Coi không gian mạng như một không gian mới để làm
thông tin đối ngoại, ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số để đổi mới
cách làm thông tin đối ngoại.
b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động để
triển khai thực hiện nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong nhận thức và cách
làm ở tất cả các cấp, các ngành, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức, đội ngũ cán bộ được giao nhiệm vụ làm công tác thông tin đối ngoại. Xác định
thông tin đối ngoại là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, tạo đồng thuận và nguồn
lực để phát triển đất nước, huy động các tầng lớp nhân dân, cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia công tác thông tin đối ngoại.
c) Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng, truyền cảm hứng
về lòng yêu nước, tự tôn dân tộc, ý thức trách nhiệm của cán bộ, người dân, nhất
là thế hệ trẻ, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, tạo động lực thúc đẩy sức
mạnh nội sinh để phát triển đất nước.
Chú trọng thông tin về hệ giá trị quốc gia, hệ giá
trị văn hóa con người Việt Nam trong thời kỳ phát triển và hội nhập quốc tế,
góp phần gia tăng “sức mạnh mềm”, nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia; lan tỏa
mạnh mẽ đến cộng đồng quốc tế về thành tựu đạt được của công cuộc đổi mới;
trách nhiệm của Việt Nam tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các vấn đề
toàn cầu như các vấn đề an ninh phi truyền thông, vấn đề môi trường, biến đổi
khí hậu, các tư tưởng cao đẹp của dân tộc Việt Nam, lý luận, thực tiễn về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; vai trò của Đảng,
tính ưu việt của chế độ, cần thống nhất nhận thức coi việc bảo vệ lãnh tụ, lãnh
đạo đảng, nhà nước chính là bảo vệ hình ảnh, uy tín của đất nước.
2. Công tác phối hợp giữa các cơ
quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước;
hoàn thiện cơ chế, chính sách về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật, khung pháp lý nói chung; rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thông
tin đối ngoại, các quy chế phối hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về thông tin đối ngoại, đáp ứng nhiệm vụ thông tin đối ngoại trong
giai đoạn mới.
b) Xây dựng chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch
thông tin đối ngoại đế củng cố, tăng cường quan hệ đối ngoại giữa Lâm Đồng và
các địa phương nước bạn, nhất là các vùng trọng điểm, chiến lược, có đặc điểm
tương đồng, phù hợp với sự phát triển của địa phương; cải thiện và nâng cao giá
trị thương hiệu “Đà Lạt – Kết tinh kỳ diệu từ đất lành”; thúc đẩy hoạt động
chuyển đổi số trong đó phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số nhằm mục
tiêu phát triển đất nước, địa phương.
c) Triển khai thực hiện chính sách về tài chính, đầu
tư trong lĩnh vực thông tin đối ngoại, khuyến khích việc huy động các nguồn lực
xã hội hợp pháp tham gia hoạt động thông tin đối ngoại, phát huy vai trò của
các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước để thúc đẩy hiệu quả thông
tin đối ngoại, nhất là đối với các hoạt động xây dựng, truyền thông quảng bá thương
hiệu, hình ảnh đất nước, địa phương ra nước ngoài.
d) Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc triển khai công tác thông tin đối ngoại trên cơ sở phân vai,
phân nhiệm rõ, tránh chồng chéo, phát huy vai trò chủ trì quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại, đảm bảo triển khai công tác và hoạt động thông tin đối ngoại
một cách tổng thể, nhất quán và hiệu quả.
đ) Đổi mới và nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp
cung cấp thông tin cho báo chí, nhất là trước các sự việc nhạy cảm, phức tạp, mới
nảy sinh, với tinh thần làm tốt công tác truyền thông chính sách, không né
tránh trước những vấn đề tồn tại, nhạy cảm.
e) Khảo sát, tìm hiểu xu hướng quan tâm, nhu cầu
thông tin của người nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức
nghiên cứu khoa học, thường xuyên đánh giá, dự báo tình hình để kịp thời phản ứng,
đề xuất các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại phù hợp, hiệu quả.
g) Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động
thông tin đối ngoại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này; trong đó, chú trọng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật; chương trình hành động, chiến lược, quy hoạch; chương
trình; đề án thông tin đối ngoại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h) Thực hiện nghiêm túc, kịp thời công tác thi đua
khen thưởng để khuyến khích, nhân rộng các cách làm hay, ghi nhận sự đóng góp của
các tổ chức, cá nhân, nhất là cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè
quốc tế đã có đóng góp quan trọng đối với công tác cộng đồng, công tác quảng bá
hình ảnh, nâng cao vị thế, uy tín quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
3. Đổi mới tư duy, nội dung,
phương thức, cách làm thông tin đối ngoại:
a) Tạo sự chuyển biến căn bản trong tư duy về công
tác thông tin đối ngoại trong giai đoạn mới; nhận thức sâu sắc mối quan hệ chặt
chẽ giữa thông tin đối nội và thông tin đối ngoại; đối ngoại đảng, ngoại giao
nhà nước và đối ngoại nhân dân; gắn thông tin đối ngoại với các nhiệm vụ chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước; coi không gian mạng
như một không gian mới để làm thông tin đối ngoại.
b) Đổi mới cách làm thông tin đối ngoại theo hướng
đo được hiệu quả rõ ràng hơn, coi đây là cơ sở, căn cứ để UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt các đề án, nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực thông tin đối ngoại.
c) Thay đổi cách làm về truyền thông quảng bá hình ảnh
Lâm Đồng ra thế giới theo hướng khác biệt, đặc sắc, ngắn gọn để thế giới dễ nhận
diện hình ảnh Lâm Đồng; qua đó, thúc đẩy tăng thứ hạng hình ảnh, thương hiệu quốc
gia trên toàn cầu; tăng cường thông tin, truyền thông quảng bá hình ảnh về Lâm
Đồng trên các nền tảng số, mạng xã hội ở trong và ngoài nước.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong công tác thông tin đối ngoại để thay đổi cách làm thông tin đối ngoại; đồng
thời, chắt lọc, tiếp thu tinh hoa thế giới vào Lâm Đồng; không gian mạng cũng
là chính trường quan trọng để bảo vệ chế độ.
đ) Chuyển dần từ hình thức trực tiếp sang trực tuyến,
ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần mở rộng đối tượng và thông tin đến với
các địa bàn trọng điểm của thông tin đối ngoại nhanh hơn, thuận lợi và hiệu quả
hơn, tiết kiệm ngân sách nhà nước.
e) Xây dựng các chương trình hợp tác với các cơ
quan báo chí truyền thông nhằm trao đổi tin, bài, chương trình phát thanh, truyền
hình.
g) Tăng cường thông tin đối ngoại về công tác quản
lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và
trách nhiệm của Việt Nam tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các thách
thức toàn cầu về môi trường, biến đổi khí hậu.
4. Đấu tranh phản bác thông tin
sai trái, tiêu cực ảnh hưởng đến hình ảnh quốc gia:
a) Nâng cao nhận thức của cán bộ làm thông tin đối
ngoại trong việc nhận diện, đấu tranh, phản bác với các âm mưu, thủ đoạn của
các thế lực thù địch, đối tượng phản động, cơ hội chính trị; ngăn chặn thông
tin xấu độc, xuyên tạc, kích động trái với quan điểm, đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Kiểm soát chặt chẽ, làm chủ không gian mạng; xây
dựng và phát triển lực lượng phản ứng nhanh trên không gian mạng và truyền
thông quốc tế để đấu tranh, bác bỏ các thông tin xấu độc, các thông tin sai
trái, xuyên tạc, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh Việt Nam; qua đó, tạo nhận thức
và cách nhìn đúng, khách quan về tình hình Việt Nam.
c) Kết hợp hài hòa giữa “xây” và “chống”; chủ động
cung cấp thông tin kịp thời, chính thống cho cơ quan báo chí và nền tảng số
trong và ngoài nước; chú trọng các nội dung về dân tộc, dân chủ, tôn giáo, nhân
quyền nhằm góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và đấu
tranh, phản bác các thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh Việt Nam.
d) Đổi mới công tác đấu tranh, phản bác các quan điểm
sai trái của các thế lực thù địch theo hướng tăng cường thông tin tích cực;
nghiên cứu xây dựng cơ chế đối thoại, vận động các tổ chức quốc tế thiếu thiện
chí để góp phần cải thiện thứ hạng Việt Nam.
đ) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế xử lý tình trạng đưa
thông tin thiếu chính xác, sai sự thật, thông tin chưa được kiểm chứng, thông
tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục, văn hóa Việt Nam, ảnh hưởng đến hình ảnh,
quan hệ đối ngoại, lợi ích quốc gia dân tộc.
5. Tăng cường nguồn lực, khuyến
khích, động viên các nguồn lực xã hội cho công tác thông tin đối ngoại:
a) Dành nguồn lực trọng tâm, trọng điểm nguồn nhân
lực, tài chính và cơ sở vật chất cho lực lượng làm thông tin đối ngoại. Phát
huy tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước để quảng bá hình ảnh Lâm Đồng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; trong đó, chú trọng vai trò của các
tổ chức hữu nghị nhân dân, hội đoàn ở nước ngoài, những người có uy tín và có ảnh
hưởng tích cực trong xã hội.
b) Bố trí, phân bổ nguồn lực phù hợp, hiệu quả đối
với các cơ quan chuyên trách, trực tiếp làm công tác thông tin đối ngoại.
c) Xây dựng đội ngũ làm thông tin đối ngoại có bản
lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất công vụ chuyên nghiệp, hiện đại. Nghiên cứu,
đề xuất cơ chế thu hút, đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức làm thông
tin đối ngoại; chế độ cho phóng viên, biên tập viên báo, đài đối ngoại; chế độ
thuê chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực thông tin đối ngoại và báo chí (nếu cần
thiết) để thúc đẩy sự đóng góp, cống hiến của họ trong công tác thông tin đối
ngoại.
d) Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về thông tin đối ngoại, ngoại ngữ các cán
bộ, đội ngũ phóng viên, biên tập viên làm thông tin đối ngoại; chú ý gắn kết
các cơ sở đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành thông
tin đối ngoại tại các cơ sở đào tạo trên cả nước; mở rộng hợp tác quốc tế trong
công tác giao lưu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm thông tin đối ngoại.
đ) Từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố bố
trí ít nhất 01 cán bộ phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) về thông tin đối
ngoại.
(Nội dung nhiệm vụ và thời gian thực hiện theo
danh mục đính kèm).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
có trách nhiệm xây dựng, ban hành chương trình/kế hoạch hành động thuộc phạm vi
quản lý; chủ động bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ trong dự toán giao hàng
năm.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt, sáng tạo trong việc
triển khai hiệu quả Kế hoạch này; chú trọng đổi mới tư duy, cách làm thông tin
đối ngoại, triển khai thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại trên cả không gian
thực và không gian mạng, gắn công tác thông tin đối ngoại với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh
giá việc triển khai Kế hoạch này.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng
dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện
(trước ngày 15/12 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo Công
tác thông tin đối ngoại tỉnh chỉ đạo, định hướng các hoạt động thông tin đối
ngoại của Đảng và đối ngoại nhân dân; phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương trong quá trình triển khai thực hiện, tổ chức kiểm tra, giám sát đối với
công tác thông tin đối ngoại.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 10052/KH-UBND
ngày 14/11/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai nhiệm vụ tiếp tục nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU - TT BCĐ TTĐN;
- Các sở, ban, ngành;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, NV1, NV4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Hiệp
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHÓM NHIỆM VỤ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4784/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2024 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
NHIỆM VỤ
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC
HIỆN
|
1
|
Quán triệt, phổ biến
thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết
|
|
|
|
1.1
|
Phổ biến, quán triệt nội dung Nghị quyết
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
2024
|
1.2
|
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp
luật về thông tin đối ngoại, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ về thông tin đối ngoại
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hằng năm
|
2
|
Hoàn thiện cơ chế,
chính sách về thông tin đối ngoại. Tăng cường công tác phối hợp giữa các Cơ
quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước
|
|
|
|
2.1
|
Tổng kết, đánh giá Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2024
|
2.2
|
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
21/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác truyền thông
chính sách
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2.3
|
Triển khai thực hiện Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023
của Chính phủ sửa đổi Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Báo Lâm Đồng, Đài PTTH tỉnh
|
Hằng năm
|
2.4
|
Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác
thông tin đối ngoại của tỉnh; các đề án, dự án trọng điểm của thông tin đối
ngoại
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2.5
|
Giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động thông tin đối ngoại
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2.6
|
Xây dựng Quy chế phối hợp giữa các Sở, ban,
ngành, địa phương trong công tác thông tin đối ngoại (khi có hướng dẫn)
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Đến năm 2030
|
3
|
Đổi mới tư duy, nội
dung, phương thức thông tin đối ngoại
|
|
|
|
3.1
|
Phối hợp triển khai thực hiện Chương trình thương
hiệu quốc gia Việt Nam
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2024, 2026, 2028,
2030
|
3.2
|
Triển khai Chiến lược phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa đến năm 2030, Chiến lược văn hóa đối ngoại giai đoạn 2022 -
2026
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2024 - 2030
|
3.3
|
Triển khai Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm
2030
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2024 - 2030
|
3.4
|
Thực hiện Đề án Ngày Tôn vinh tiếng Việt trong cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2023 - 2030
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo Lâm Đồng,
Đài PTTH tỉnh
|
2024 - 2030
|
3.5
|
Thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả dạy và học Tiếng
Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài”
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo Lâm Đồng,
Đài PTTH tỉnh và các cơ sở giáo dục, đào tạo
|
Hằng năm
|
3.6
|
Thực hiện các chương trình, kế hoạch hợp tác nhằm
quảng bá thương hiệu nông sản Việt Nam nói chung và nông sản tỉnh Lâm Đồng
nói riêng tại thị trường quốc tế
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Công Thương,
Văn phòng UBND tỉnh, Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, UBND
các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
3.7
|
Truyền thông, quảng bá hình ảnh, con người của
Lâm Đồng; về chính sách, thị trường, tiềm năng của ngành công nghiệp công nghệ
số.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2024 - 2030
|
3.8
|
Triển khai các chương trình, kế hoạch hành động về
tuyên truyền, quảng bá ASEAN
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Phòng Ngoại vụ - Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Lâm
Đồng, Đài PTTH tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
3.9
|
Tổ chức các sự kiện xúc tiến đầu tư thương mại,
du lịch, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của Lâm Đồng ra nước ngoài
|
Trung tâm xúc tiến
đầu tư, thương mại và du lịch
|
|
Hằng năm
|
3.10
|
Quảng bá hình ảnh, tiềm năng của Lâm Đồng thông
qua các lễ hội văn hóa đặc sắc ở địa phương và các hoạt động trao đổi đoàn
song phương và đa phương
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hằng năm
|
3.11
|
Sản xuất các sản phẩm thông tin đối ngoại, ấn phẩm,
chương trình truyền hình... giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của các địa
phương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
3.12
|
Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thu
thập, phân tích, tổng hợp tình hình, cập nhật thông tin, dữ liệu về nhu cầu,
xu hướng của công chúng trong và ngoài nước, nhận thức và thái độ của cộng đồng
quốc tế trên mạng Internet để nâng cao hiệu quả thông tin đối ngoại
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
4
|
Đẩy mạnh đấu tranh phản
bác thông tin sai trái, tiêu cực ảnh hưởng đến hình ảnh quốc gia
|
|
|
|
4.1
|
Triển khai Đề án truyền thông về quyền con người ở
Việt Nam
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Công an tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thành
phố
|
2024 - 2025
|
4.2
|
Xây dựng lực lượng phản ứng nhanh trên không gian
mạng; đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống mạng phục vụ công tác thông tin,
tuyên truyền đối ngoại; đẩy mạnh tuyên truyền đối ngoại về hình ảnh của lực
lượng công an nhân dân Việt Nam trong bảo đảm an ninh, trật tự
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
|
2024 - 2025
|
4.3
|
Thực hiện các chiến lược, đề án về bảo vệ chủ quyền
biển, đảo, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
|
Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2024 - 2030
|
4.4
|
Triển khai Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: 2021-2025
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2024 - 2030
|
5
|
Tăng cường nguồn lực,
khuyến khích, động viên các nguồn lực xã hội cho công tác thông tin đối ngoại
|
|
|
|
5.1
|
Mỗi Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc
tỉnh cần bố trí ít nhất 01 cán bộ phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) về
thông tin đối ngoại
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
2024
|
5.2
|
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, nghiệp vụ thông tin đối ngoại, cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm
công tác thông tin đối ngoại
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
5.3
|
Triển khai Đề án nâng cao hiệu quả công tác thông
tin đối ngoại của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến năm 2030
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
5.4
|
Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các quy định về
thi đua khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài
có đóng góp cho công tác thông tin đối ngoại
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
5.5
|
Tổ chức khen thưởng trong công tác thông tin đối
ngoại
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Nội vụ;
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|