ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 478/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 14
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/7/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH
SỐ 23/2021/QĐ-TTg NGÀY 07/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC
HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ
KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Thực hiện Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người lao động và ngưởi sử dụng lao động gặp
khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động
gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp phần phục hồi sản xuất,
kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, đảm bảo đời sống
và an toàn cho người lao động.
2. Yêu cầu
- Quán triệt thực hiện đúng nguyên tắc trong Nghị
quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ.
- Triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo đúng, đủ, kịp
thời; không trùng, sót đối tượng theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và hướng dẫn của các bộ, ngành, cơ
quan Trung ương.
- Hỗ trợ tổ chức và cá nhân trong việc lập hồ sơ,
giải quyết hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến trong việc thực hiện chính sách hỗ
trợ người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế tiếp xúc trực tiếp để bảo
đảm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19.
- Các cấp chính quyền, các Sở, ban, ngành, đoàn thể
tập trung tuyên truyền phổ biến rộng rãi Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021
của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg
về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó
khăn do đại dịch COVID-19 trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng các
hình thức phù hợp để tất cả người dân, người lao động và người sử dụng lao động
được biết; đồng thời nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục hỗ trợ
theo quy định.
II. NGUYÊN TẮC HỖ
TRỢ
- Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công
khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Xây dựng các tiêu chí, điều kiện
thuận lợi để người lao động và người sử dụng lao động dễ dàng tiếp cận chính
sách.
- Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả của các chính sách
và nguồn lực để thực hiện. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính
sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng
chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP)
chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không
tham gia.
- Phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành, địa
phương, căn cứ vào điều kiện cụ thể để linh hoạt triển khai, đảm bảo mục tiêu,
nguyên tắc và kịp thời các chính sách hỗ trợ.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng, điều kiện, mức hưởng và thời gian
áp dụng
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nguồn kinh phí
- Ngân sách địa phương và ngân
sách Trung ương hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg. Các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng
50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (cấp huyện, cấp xã) và nguồn cải cách
tiền lương còn dư để thực hiện theo các nguyên tắc, chế độ quy định tại Kế hoạch
này. Ngân sách tỉnh hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố số kinh phí còn thiếu.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Bắc Ninh căn cứ nguồn vốn tiếp nhận từ Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam để thực hiện cho người sử dụng lao động vay theo quy định tại Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
4. Kinh phí phục vụ hoạt động
chi trả hỗ trợ cho các đối tượng
Kinh phí phục vụ hoạt động chi trả
hỗ trợ cho các đối tượng bao gồm: Vật tư, văn phòng phẩm,
hội nghị, xăng xe, công tác phí, làm thêm giờ, thù lao chi trả... theo chế độ quy định hiện hành.
IV. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch tới các địa phương, đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp tuyên truyền, giải đáp trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao
động theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực
hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của
các địa phương; xử lý hoặc báo cáo đề xuất xử lý theo thẩm quyền quy định những
vấn đề liên quan đến việc tổ chức triển khai hỗ trợ cho các đối tượng.
- Chỉ đạo
Trung tâm Dịch vụ việc làm: Tiếp nhận hồ sơ, rà soát, tổng hợp danh sách người
lao động đủ điều kiện hỗ trợ, trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định tại Chương VI Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; chỉ trả hỗ trợ trong 03
ngày làm việc sau khi UBND tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ.
- Kịp thời hướng
dẫn hoặc đề xuất UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện. Phối hợp với các
ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy định
hiện hành.
2. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu UBND
tỉnh cân đối, bố trí, phân bổ ngân sách để đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ;
hướng dẫn thực hiện việc thanh, quyết toán kinh
phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định pháp
luật hiện hành.
- Tổng hợp kết
quả chi trả hỗ trợ các đối tượng (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước), báo
cáo Bộ Tài chính để bổ sung kinh phí theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện tại các địa
phương, đơn vị.
3. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai chính sách hỗ
trợ theo quy định tại Chương VIII Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
4. Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo cơ
sở y tế, cơ sở cách ly thực hiện các thủ tục hỗ trợ cho người đang điều trị do nhiễm Covid-19 (F0) hoặc người đang cách ly y tế để phòng, chống
Covid-19 (F1) theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, cụ thể:
+ Tuyên truyền,
phổ biến cho người đang điều trị do nhiễm Covid-19 (F0) hoặc người đang cách ly
y tế để phòng, chống Covid-19 (F1) biết quyền và lợi ích của mình theo Chương
VII Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
+ Hướng dẫn
thiết lập hồ sơ đối với các trường hợp F0, F1 theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; Lập danh sách các trường hợp F0, F1 (đang điều
trị, đang cách ly) đủ điều kiện hưởng chính sách gửi UBND tỉnh theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
+ Tổ chức
chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với các trường hợp F0, F1 do cơ sở y tế,
cơ sở cách ly trình UBND tỉnh và được UBND tỉnh phê duyệt. Báo cáo việc chi trả
bằng văn bản (kèm theo hồ sơ chi trả) về UBND tỉnh đồng thời gửi tới Sở Y tế (đối
với cơ sở y tế), Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (đối với cơ sở cách ly).
- Giám sát
việc chi trả chế độ của các cơ sở y tế, cơ sở cách ly theo quy định. Tổng hợp,
báo cáo việc thực hiện các thủ tục hỗ trợ của cơ sở y tế, cơ sở cách ly.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn
cho người sử dụng lao động, người lao động đủ điều kiện được hỗ trợ thực hiện
các thủ tục, hồ sơ liên quan tới việc xác nhận về bảo hiểm xã hội.
- Triển khai thực hiện việc giảm mức
đóng Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao
động do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19
theo quy định tại Chương I, II Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Xác nhận việc người sử dụng lao động
đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều
11, khoản 1 Điều 12 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; người
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng
liền kề trước thời người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc
không hưởng lương, người lao động bị ngừng việc, người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 23,
khoản 3 Điều 40 của Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Chuyển
kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 12 Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Bắc Ninh
- Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội
nơi cho vay tập trung tổ chức giải ngân kịp thời, hỗ trợ người sử dụng lao động
vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất đúng quy định; phối
hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền rộng rãi chính sách cho vay trả
lương ngừng việc, trả lương khôi phục sản xuất theo quy định tại Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Tổng hợp,
gửi báo cáo về việc cho người sử dụng lao động vay trả tiền lương cho người lao
động để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
7. Cục Thuế
- Tuyên truyền cho các doanh nghiệp,
hộ kinh doanh nắm rõ chính sách hỗ trợ và các trình tự, thủ tục theo quy định.
- Xác nhận mức giảm
doanh thu của các doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Chỉ đạo các Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp
phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố,
UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn
vị có liên quan thẩm định, trình UBND
cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều
37 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
8. Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh
- Chỉ đạo kiểm soát, thanh toán kịp
thời các khoản chi ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo
quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Theo dõi, hạch toán kế toán và phối
hợp với Sở Tài chính xác nhận số chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đối
tượng theo quy định.
- Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Tài chính kế hoạch, Lao động - Thương
binh và Xã hội cùng cấp và UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị liên quan
chi trả hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định tại Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp chỉ đạo các cơ
quan truyền thông: Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông
tin điện tử tỉnh chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện công
tác tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về mục đích, ý nghĩa và nội dung của chính
sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo các điều
kiện kỹ thuật của Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh kết nối với Cổng Dịch vụ
công quốc gia, đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử theo quy định; hỗ trợ các Sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xử lý
những vướng mắc về kỹ thuật khi tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử.
10. Ban
Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc
Ninh
Chủ trì tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn cho các doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nắm rõ chính sách hỗ trợ đối với doanh
nghiệp và đối với người lao động; hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc quyền quản
lý đủ điều kiện lập hồ sơ gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng Chính sách xã
hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
11. Công an tỉnh
Chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh trật
tự trên địa bàn; phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan nắm bắt tình hình, kịp
thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm, lợi dụng, trục
lợi chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19.
12. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo, định hướng
tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của
Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính
phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở và các
hình thức phù hợp để người lao động, người sử dụng lao động và người dân biết,
hiểu rõ chủ trương, chính sách, đối tượng được hỗ trợ theo quy định.
13. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh
Chủ động hướng dẫn, tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp bằng
nhiều hình thức hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn do dịch bệnh COVID-19; tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 ở các địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Quán triệt,
tuyên truyền sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và nhân
dân trên địa bàn về các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và Kế hoạch triển khai
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng: Lập danh sách đối tượng được hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức thực hiện chi trả hỗ trợ kinh phí cho các
đối tượng theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; giám sát các đơn vị, doanh nghiệp
chi trả đảm bảo đúng thời gian, đối tượng theo quy định tại Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
- Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về
việc rà soát, thống kê, lập danh sách và thực hiện chính sách hỗ trợ người sử dụng
lao động; người lao động; trẻ em; người đang điều trị COVID-19, cách ly y tế; hộ kinh doanh gặp khó khăn do
đại dịch COVID-19 của địa phương.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc
các đơn vị, doanh nghiệp, địa phương trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu về nội
dung, tiến độ quy định và bảo đảm yêu cầu an toàn về phòng, chống dịch
COVID-19.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
+ Hướng dẫn
người dân, người lao động, hộ kinh doanh về thủ tục hồ sơ để nghị hỗ trợ theo
quy định tại Chương VII, IX của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
+ Tiếp nhận
hồ sơ do cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1
đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà; tổng hợp,
lập danh sách đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
+ Tiếp nhận
hồ sơ; xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công
khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế theo quy định tại Điều 37 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
+ Thực hiện
chi trả đối với đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều
27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
15. Các đơn vị, doanh nghiệp, người
sử dụng lao động
- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn
cho người lao động chính sách hỗ trợ người lao động và người
sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
- Chủ động thực hiện, triển khai, thiết
lập các hồ sơ đề nghị các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao
động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg để đề nghị các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
- Căn cứ vào
danh sách người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương, người lao động ngừng việc được hỗ trợ khó khăn do đại dịch COVID-19 được
UBND tỉnh phê duyệt, thực hiện chi trả cho người lao động đúng đối tượng, trong
vòng 02 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ. Báo cáo bằng văn bản việc thực
hiện chi trả cho các đối tượng nêu trên (kèm theo hồ sơ chi trả) về UBND huyện
sau khi chi trả theo quy định.
- Đối với
trường hợp người sử dụng lao động được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề: Trong 45 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đào tạo, người sử
dụng lao động phải hoàn thành việc thanh quyết toán kinh phí với cơ sở thực hiện
việc đào tạo theo thực tế và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện trong việc
sử dụng tiền hỗ trợ đối với việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng
nghề, tiền vay để trả lương ngừng việc, cũng như việc rà soát, thống kê, lập
danh sách, thực hiện chi trả cho người lao động và các hoạt động hỗ trợ khác
theo quy định. Nếu để xảy ra sai phạm thì sẽ bị xử lý theo Điều 45 Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg.
- Cung cấp
tài khoản của đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao động
cho UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan để thụ hưởng kinh phí hỗ trợ cho người
lao động.
16. Các Sở,
ban, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm
vụ có liên quan; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng
doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao động và nhân dân về các cơ chế,
chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động gặp khó
khăn do đại dịch COVID-19; chủ động phối hợp xử lý những vướng mắc phát sinh, đề
xuất giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả.
V. XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HỖ TRỢ, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Xây dựng
quy trình, thủ tục hỗ trợ
- Các cơ
quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch
này, thực hiện xây dựng quy trình, thủ tục hỗ trợ đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng.
- Đăng công khai
quy trình, thủ tục hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và tổ
chức tuyên truyền để các đối tượng thực hiện một cách thuận lợi.
2. Chế độ
báo cáo
- Các sở,
ngành, địa phương báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện việc triển khai và hỗ trợ trước ngày 20 hàng tháng.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25
hằng tháng.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH (báo cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các CNNC;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Cổng TT điện tử tỉnh;
- Lưu: VP, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|