Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 4754/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 4754/KH-UBND
Ngày ban hành 25/11/2016
Ngày có hiệu lực 25/11/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Văn Bình
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4754/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 25 tháng 11 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016- 2020

Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 05/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và Công văn số 1009-CV/TU ngày 21/11/2016 của Thường trực tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Thông báo số 365/TB-VPCP ngày 11/11/2016 của Văn phòng Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh mỗi năm từ 1,5 - 2%.

2. Mc tiêu cthể:

- Phấn đấu bình quân mỗi năm giảm 1,5- 2% tỷ lệ hộ nghèo; riêng các xã nghèo, huyện nghèo giảm bình quân 4%/năm; phấn đấu đến cuối năm 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo còn từ 7% - 7,43%; tập trung vận động đa nguồn lực cho chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững, ưu tiên đầu tư cho xã nghèo, huyện nghèo.

- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi tăng gấp 2 lần);

- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo; tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như chính sách phát triển sản xuất, đất sản xuất; chính sách tín dụng ưu đãi; chăm sóc sức khe và bảo hiểm y tế; giáo dục và đào tạo; nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin, giảm nghèo gắn với nâng cao đời sống nhân dân. Phấn đấu đến cuối năm 2020 cơ bản xóa xong nhà ở tạm cho hộ nghèo.

- Giải quyết một cách cơ bản về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, nước sinh hoạt, cơ sở trường học, trạm y tế xã.

II. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU ĐẠT ĐƯỢC:

Chỉ tiêu 1: Phấn đấu 20% số xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu chí; 30% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.

Chỉ tiêu 2: Bảo đảm một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số

a) Bảo đảm về Giáo dục và Đào tạo:

- Đến năm 2020, có 50% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, 80% số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 20% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có 90% số thôn, khu phố, 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn về văn hóa. Phấn đấu giảm tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học thuộc hộ nghèo bỏ học từ 11,52% năm 2015 xuống còn 3% vào năm 2020.

- Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở, đặc biệt là đối với con em hộ nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Phấn đấu đến năm 2020 có hơn 94% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 94% ở bậc trung học cơ sở; 92% người trong độ tuổi từ 15 trở lên biết chữ.

b) Bảo đảm về Y tế:

- Phấn đấu đến năm 2020, có từ 90% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, từ 80 - 90 % trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, 70% trạm y tế có bác sĩ làm việc, tiếp tục duy trì 100% trạm y tế nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi. Duy trì 100% thôn có nhân viên y tế thôn bản hoạt động, đối với các thôn thuộc các xã đặc biệt khó khăn sử dụng cô đỡ thôn bản làm y tế thôn.

- Phấn đấu đến năm 2020: có trên 90% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 100% số hộ nghèo được tiếp cận dịch vụ y tế; có 99% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân là dưới 13%.

c) Bảo đảm về nhà ở

Quan tâm hỗ trợ, nâng cấp nhà ở cho hộ nghèo; cải thiện điều kiện nhà ở cho người có thu nhập thấp ở đô thị, người lao động tại các khu công nghiệp và học sinh, sinh viên. Phấn đấu đến năm 2020, còn 9.952 hộ thiếu hụt chỉ số về diện tích nhà ở và 7.376 hộ thiếu hụt về chất lượng nhà ở được hỗ trợ xây dựng nhà ở từ các nguồn vốn vay, xã hội hóa và huy động mọi nguồn lực trong dân.

d) Bảo đảm về nước sạch, vệ sinh môi trường

Đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho người dân. Phấn đấu đến năm 2020, 100% hộ nghèo đang thiếu hụt chỉ số nước sạch, 10.306 hộ nghèo thiếu nhà tiêu, hố xí hợp vệ sinh được sử dụng nước, hố xí hợp vệ sinh (trong đó 75% được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn quốc gia).

e) Đảm bảo về thông tin:

- Phấn đấu hết năm 2020: 100% điểm bưu điện văn hóa xã, nhà văn hóa được trang bị máy vi tính và đường truyền internet; 95% thôn có bảng tin công cộng và duy trì hoạt động thông tin thiết thực, hiệu quả đến người dân trên địa bàn.

- 100% xã thuộc phạm vi của Đề án có cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động.

[...]