ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày 05
tháng 06 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
ThỰc hiỆn NghỊ đỊnh sỐ 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 cỦa Chính phỦ vỀ chính sách tinh giẢn biên chẾ
Thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư liên
tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Chọn lựa được những người có
trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị trong
tình hình mới và quá trình phát triển kinh tế - xã hội, từng bước sắp xếp, chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tinh giản biên chế sẽ góp phần thực
hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phục vụ nhân dân.
2. Yêu cầu
- Việc tinh giản biên chế phải bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định
của pháp luật.
- Không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến
tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức. Việc chi trả chế độ, chính
sách tinh giản biên chế phải đảm bảo kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng theo
quy định pháp luật.
- Việc lập danh sách đối tượng tinh
giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng phải bảo đảm chính
xác, trung thực, rõ ràng.
- Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý theo thẩm quyền.
II. NỘI DUNG
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau; Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu tổ chức triển khai chính sách tinh giản
biên chế theo các nội dung sau:
1. Phối hợp với tổ chức Công đoàn
trong cơ quan, đơn vị phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế theo
tinh thần Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và Thông tư
liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính đến
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
2. Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ để
định rõ những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp
cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp quản lý
cho cấp dưới hoặc giao cho tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận.
3. Sắp xếp lại tổ chức, đơn vị trực
thuộc gắn với cải tiến, sửa đổi quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính,
loại bỏ tổ chức trung gian.
4. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức
theo các nội dung:
a) Xác định cơ cấu, số lượng cán bộ, công
chức, viên chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc trong cơ
quan, đơn vị;
b) Phân loại cán bộ, công chức, viên
chức theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, viên chức,
gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức
khỏe của từng người;
c) Lựa chọn những người có năng lực,
phẩm chất để đưa vào quy hoạch ổn định, lâu dài;
d) Có kế hoạch tinh giản biên chế
theo từng kỳ/năm (6 tháng một lần).
5. Xây dựng Đề án tinh giản biên chế
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Lập danh sách và dự toán số tiền
trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng một lần
trong năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Thực hiện chính sách tinh giản
biên chế:
a) Chính sách đối với những người về
hưu trước tuổi;
b) Chính sách đối với những người thuộc
đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng
lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
c) Chính sách đối với những người
thôi việc:
- Chính sách thôi việc ngay;
- Chính sách thôi việc sau khi đi học
nghề.
d) Chính sách đối với những người
thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp, kiện toàn về tổ chức bộ máy.
8. Thanh toán chế độ, chính sách cho
đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp
cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
III. KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm:
- Rà soát lại cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc đơn vị mình quản lý (kể cả các đơn vị trực thuộc - nếu
có) hướng dẫn xây dựng Đề án tinh giản đến ngày 31/12/2021; thẩm định Đề án
tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc. Thời gian thực hiện chậm nhất
đến ngày 30/7/2015.
- Tổng hợp, xây dựng và thẩm định Đề
án chung của cơ quan, đơn vị mình, gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Thời gian thực hiện chậm nhất đến ngày 20/8/2015.
Trong Đề án tinh giản biên chế của
các cơ quan, đơn vị phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu
10% biên chế đã giao năm 2015. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự
nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa.
2. Trên cơ sở Đề án được phê duyệt,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau lập danh sách và kinh phí việc thực hiện tinh giản biên chế định kỳ 2 lần/năm
(6 tháng/1 lần) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ), cụ thể như
sau:
- Chậm nhất là ngày 01/10 của năm trước
liền kề, các cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính danh sách đối tượng
tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng đầu
năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị mình để giải quyết theo thẩm quyền.
- Chậm nhất là ngày 01/4 hàng năm,
các cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính danh sách đối tượng tinh giản
biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế 6 tháng cuối năm của
cơ quan, đơn vị mình để giải quyết theo thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
01/4 hàng năm, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định đối tượng tinh giản biên chế của
các cơ quan, đơn vị và gửi Sở Tài chính để làm căn cứ tính toán chế độ chính
sách, kinh phí thực hiện.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được danh sách tinh giản biên chế từ Sở Nội vụ gửi đến, Sở Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp danh sách đối tượng và kinh phí thực hiện tinh giản biên
chế báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
xem xét.
6. Sau thời hạn 05 ngày, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ thẩm tra danh sách và kinh phí chi trả theo
quy định.
7. Sau khi có ý kiến thẩm tra của Bộ
Nội vụ và Bộ Tài chính, Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị
có đối tượng tinh giản biên chế biết; khi nhận được thông báo từ Sở Nội vụ, Thủ
trưởng đơn vị ra quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định tinh giản
(theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức) và thực hiện việc chi trả
chế độ, chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình. Kết
thúc đợt chi trả, phải tổng hợp quyết toán kinh phí với Sở Tài chính.
8. Định kỳ ngày 20 tháng 11 hàng năm,
các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổng hợp kết quả,
đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình gửi Sở
Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Nội vụ.
9. Thẩm quyền ký quyết định cho nghỉ
theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ:
- Giám đốc, Phó Giám đốc sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
sở, ban, ngành tỉnh (kể cả các đơn vị trực thuộc) do Thủ trưởng sở, ban, ngành
đó quyết định.
10. Thành phần hồ sơ:
- Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng đơn
vị.
- Biên bản họp Cấp ủy, Công đoàn, tập
thể lãnh đạo đơn vị về tinh giản biên chế.
- Kế hoạch tinh giản biên chế từng kỳ.
- Hồ sơ của đối tượng tinh giản biên
chế:
+ Quyết định bổ nhiệm ngạch hoặc các
giấy tờ công nhận đối tượng thuộc biên chế nhà nước.
+ Bản nhận xét của Thủ trưởng đơn vị
đối với người không hoàn thành nhiệm vụ 02 năm liền (nếu có).
+ Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc sắp xếp lại tổ chức, biên chế đối với đối tượng dôi dư (nếu
có).
+ Quyết định lương và phụ cấp (nếu
có) trong 05 năm cuối (60 tháng) tính từ thời điểm nghỉ trở về trước.
+ Bản sao sổ bảo hiểm xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức khi triển khai việc tinh giản biên chế
phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch;
công khai Đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản
biên chế.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế theo đúng
quy định. Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc xây dựng Đề án tinh
giản biên chế, lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí
giải quyêt tinh giản biên chế. Đồng thời, có trách nhiệm phê duyệt Đề án tinh
giản biên chế và danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc.
3. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tinh giản biên chế và thẩm tra đối tượng tinh
giản biên chế của các cơ quan, đơn vị.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm
tra việc tính toán chế độ chính sách, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên
chế và cấp phát kinh phí để các cơ quan, đơn vị thực hiện.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh chịu trách
nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, thu bảo hiểm xã hội và giải quyết chính sách, chế độ
bảo hiểm xã hội cho đối tượng tinh giản biên chế.
6. Việc lập danh sách đối tượng tinh
giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng phải bảo đảm chính
xác, trung thực, rõ ràng. Nếu Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị nào giải quyết sai đối
tượng tinh giản biên chế thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật còn phải bồi hoàn kinh
phí đã chi trả theo quy định của pháp luật.
7. Để đảm bảo thực hiện tốt chính
sách tinh giản biên chế và kịp thời khắc phục những khó khăn, hạn chế; các cơ
quan, đơn vị tiến hành sơ kết một năm và ba năm thực hiện để rút kinh nghiệm. Kết
thúc bảy năm thực hiện thì tiến hành tổng kết, đánh giá. Căn cứ kết quả tổng kết,
đánh giá, những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tinh giản
biên chế thì được xem xét khen thưởng, những cá nhân sai phạm thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ và Sở Tài chính) để được xem xét giải quyết hoặc hướng dẫn thêm./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thành phố Cà Mau;
- Bảo hiểm XH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- NC (H) 03/6;
- Lưu: VT. Tr 15/6.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|