ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH-QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4660/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
24 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, NÂNG
CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ TRUNG
ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
Thực hiện Quyết định số
1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về
chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” (gọi tắt là Đề án); theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số 144/TTr-STTTT ngày 13/6/2024; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án với những nội dung cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
SƠ BỘ HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH
QUẢNG NAM.
1. Hiện trạng
tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) và thực thi về chuyển đổi số (CĐS)
a) Đối với cấp tỉnh
Cơ quan chuyên trách về Công
nghệ thông tin (CNTT) của tỉnh là Sở Thông tin và Truyền thông. Chức năng nhiệm
vụ quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Nam được quy định tại Quyết
định số 04/2023/QĐ-UBND ngày 15/3/2023 của UBND tỉnh và Thông tư số
11/2022/TT-BTTTT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông. Hiện
Sở đã có 02 bộ phận chuyên trách về CNTT là Phòng CNTT&BCVT và Trung tâm
CNTT - Truyền thông Quảng Nam.
Đối với các Sở, Ban, ngành thuộc
tỉnh: 100% các Sở, Ban, ngành đã kiện toàn và thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp
việc về cải cách hành chính và CĐS của đơn vị, trong đó, lãnh đạo đơn vị là Trưởng
ban, các thành viên là Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc để tham mưu, giúp việc
trong công tác CĐS.
b) Đối với cấp huyện
- 100% UBND cấp huyện, thị xã,
thành phố đã ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và Thông
tin cấp huyện; theo đó đều có chức năng tham mưu giúp UBND cấp huyện về CNTT,
CĐS theo Thông tư số 11/2022/TT- BTTTT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông.
- 100% UBND các huyện, thị xã, thành
phố đã kiện toàn và thành lập Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc về cải cách hành
chính và CĐS của đơn vị. Đơn vị chuyên trách về CNTT là Phòng Văn hóa - Thông
tin. Hầu hết mỗi Phòng Văn hóa - Thông tin có 01 biên chế công chức đảm nhiệm
17 nhóm nhiệm vụ về CNTT, CĐS theo Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT. Tuy nhiên, một
số phòng Văn hóa - Thông tin chưa bố trí cán bộ có trình độ CNTT, chỉ có cán bộ
kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ QLNN về CNTT, CĐS.
c) UBND các xã, phường, thị
trấn
Ở hầu hết cấp xã, phường, thị
trấn hiện nay chỉ có cán bộ kiêm nhiệm công tác QLNN về CNTT, CĐS, hiện chưa có
cán bộ chuyên trách về lĩnh vực này (chủ yếu phân công nhiệm vụ cho công chức
Văn phòng - Thống kê cấp xã).
2. Hiện trạng
về nhân lực chuyên trách CNTT, CĐS
Qua rà soát, hiện nay, tổng số
công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên trách/kiêm nhiệm về CNTT, CĐS của tỉnh
là 80 người, trong đó lực lượng chuyên trách là 48 người (gồm công chức của cơ
quan chuyên trách CNTT cấp tỉnh và cấp huyện), lực lượng kiêm nhiệm là 32 người.
Hầu hết công chức chuyên trách/phụ trách CNTT của tỉnh có bằng đại học trở lên
về CNTT và được tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về CNTT, CĐS theo kế hoạch của
tỉnh.
3. Đánh giá
về thực trạng bộ máy, nhân lực CĐS của tỉnh
Ưu điểm:
Bộ máy đơn vị chuyên trách CNTT,
CĐS đã được thành lập, kiện toàn cơ bản đồng bộ, có quy định rõ chức năng, nhiệm
vụ, tạo điều kiện để triển khai thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT, CĐS.
Các ngành, địa phương có quan
tâm, bố trí cán bộ CNTT của cơ quan, đơn vị và tạo điều kiện để cán bộ CNTT
tham gia các lớp đào tạo, tập huấn về CNTT, CĐS để bồi dưỡng, cập nhật kiến thức.
Hạn chế:
- Nguồn nhân lực CNTT tại các
cơ quan, đơn vị còn hạn chế, số lượng ít so với yêu cầu công việc về CĐS thực tế
hiện nay và yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới. Theo công bố của Bộ
Thông tin và Truyền thông chỉ số chuyển đổi số DTI của Quảng Nam trong 03 năm
qua bị tụt hạng (năm 2020 đứng vị thứ 24/63, năm 2021 đứng vị thứ 25/63, năm
2022 đứng vị thứ 31/63). Thực tế cho thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tụt
hạng, trong đó có hạn chế mà cần khẩn trương khắc phục ngay đó là nguồn nhân lực
thực hiện CĐS.
- Đối với các đơn vị cấp tỉnh:
các Sở, Ban, ngành chưa thống nhất giao đơn vị đầu mối phụ trách CNTT, CĐS của
ngành, đơn vị, dẫn đến các nhiệm vụ về CĐS chưa được triển khai tập trung, thống
nhất.
- Đối với cấp huyện: một số
phòng VHTT [1](cơ quan chuyên trách CNTT cấp huyện)
chưa bố trí cán bộ có trình độ về CNTT để thực hiện nhiệm vụ QLNN về CNTT, CĐS.
Cán bộ phụ trách CĐS tại các Phòng Văn hóa và Thông tin vừa kiêm nhiệm nhiều
lĩnh vực về thông tin - truyền thông nên thời gian tập trung cho hoạt động CĐS
còn hạn chế.
- Nhiệm vụ, vị trí việc làm
(VTVL) về CĐS tại các cơ quan, đơn vị chưa được quy định thống nhất, rõ ràng,
chiếm tỷ lệ nhỏ so với các công việc khác, dẫn đến chưa có sự ưu tiên nguồn lực
cho thực thi nhiệm vụ về CĐS.
- Công chức phụ trách về CNTT tại
các cơ quan, đơn vị mặc dù có trình độ chuyên ngành CNTT, tuy nhiên, đa số chưa
có kiến thức chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật trong lĩnh vực CNTT, chưa nắm chắc
các định hướng chiến lược về triển khai ứng dụng CNTT của ngành, lĩnh vực.
- Công chức kiêm nhiệm về CNTT
do công việc nhiều, công chức phải phụ trách nhiều lĩnh vực chuyên môn dẫn đến
quá tải, không có điều kiện để hoàn thành tốt công việc và nâng cao năng lực, đặc
biệt về chuyên môn thuộc lĩnh vực CNTT.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai kịp thời, có hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày
26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực QLNN và thực thi pháp luật về CĐS trên nguyên tắc không làm
tăng biên chế cán bộ, công chức; không làm tăng tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà
nước theo yêu cầu của Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Hình thành Mạng lưới CĐS rộng
khắp từ cấp tỉnh đến cơ sở có sự tham gia của cơ quan nhà nước các cấp, các tổ
chức, doanh nghiệp, người dân nhằm huy động tối đa các nguồn lực xã hội, thu
hút toàn dân tham gia CĐS quốc gia (gọi tắt là Mạng lưới CĐS).
d) Bố trí đủ nguồn lực để phát
triển, vận hành, duy trì các nền tảng số và các bộ công cụ sử dụng thống nhất
toàn quốc phục vụ QLNN và thực thi pháp luật về CĐS.
2. Yêu cầu
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tham
mưu, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các
nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định và phân công tại Kế hoạch.
b) Trong quá trình triển khai
thực hiện, cần tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các nội dung nhiệm vụ của
các cơ quan, đơn vị, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các nhiệm vụ trọng tâm về CĐS
của tỉnh.
III. MỤC
TIÊU KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy của
đơn vị chuyên trách về CNTT; tăng cường bố trí biên chế từ nguồn biên chế được
giao để đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ, giải pháp mới về CĐS.
b) 100% các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn chú trọng bố trí bộ
phận hoặc đầu mối thực hiện nhiệm vụ, giải pháp CĐS tại cơ quan, đơn vị.
c) 100% các tổ chức, cá nhân
trong Mạng lưới CĐS được tiếp cận và sử dụng các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng
thống nhất toàn quốc phục vụ QLNN và thực thi pháp luật về CĐS.
d) Tuyên truyền, giới thiệu và
phổ biến các nền tảng số và bộ công cụ phục vụ QLNN và thực thi pháp luật về
CĐS.
2. Định hướng đến 2030
a) Mạng lưới CĐS được hình
thành, hoạt động hiệu quả, gắn kết chặt chẽ, phối hợp đồng bộ trong triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp CĐS quốc gia.
b) 100% đội ngũ nhân lực thực
hiện nhiệm vụ CĐS từ tỉnh đến cơ sở hằng năm được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực, đáp ứng yêu cầu QLNN và thực thi pháp luật về CĐS, phù hợp với tiêu
chuẩn chức danh, nhiệm vụ và VTVL.
IV. NỘI DUNG
NHIỆM VỤ
1. Rà
soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan QLNN và thực
thi pháp luật về CĐS
- Nội dung thực hiện: Rà soát,
bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan QLNN
và thực thi pháp luật về CĐS (Sở Thông tin và Truyền thông, Phòng Văn hóa -
Thông tin cấp huyện) theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn
thông tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp
luật khác có liên quan theo hướng tập trung, thống nhất một đầu mối, có phân
công, phân cấp phù hợp.
+ Tại cấp tỉnh: Giao Sở Thông
tin và Truyền thông - đơn vị chuyên trách về CNTT thực hiện chức năng, nhiệm vụ
là đơn vị chuyên trách về CĐS tại địa phương; bổ sung chức năng, nhiệm vụ quy định
tại các Văn bản gần đây như: Luật Giao dịch điện tử năm 2023 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2024) và các Nghị định quy định chi tiết; Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Thông tư
số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Văn hóa và Thông
tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
+ Tại cấp huyện: Giao Phòng Văn
hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện
QLNN về CĐS trên địa bàn huyện.
+ Tại cấp xã: Giao công chức
Văn phòng - thống kê là đầu mối, công chức Văn hóa - xã hội phối hợp thực hiện
tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, CNTT, CĐS.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Quý III
/2024.
- Kết quả: báo cáo kết quả rà
soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QLNN về CNTT, đề xuất, kiến nghị UBND
tỉnh.
2. Kiện
toàn tổ chức bộ máy QLNN và thực thi pháp luật về CĐS cho các đơn vị chuyên
trách về CNTT; Bố trí bộ phận hoặc đầu mối thực hiện nhiệm vụ CĐS tại các cơ
quan, đơn vị; Tăng cường thực hiện nhiệm vụ CĐS tại các cơ quan, đơn vị
- Nội dung thực hiện:
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN
và thực thi pháp luật về CĐS cho các đơn vị chuyên trách về CNTT, rà soát hiện
trạng cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông, Phòng
Văn hóa và Thông tin cấp huyện; đề xuất điều chỉnh bổ sung, kiện toàn lại cơ cấu
tổ chức, bộ máy; báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy trình,
thủ tục về tổ chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
Đổi tên Phòng CNTT&BCVT Sở Thông tin và Truyền thông thành Phòng Chuyển đổi
số làm đầu mối tham mưu giúp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng,
nhiệm vụ QLNN về CĐS.
+ Bổ sung nguồn lực, nhân lực,
biên chế kịp thời để tổ chức triển khai nhiệm vụ CĐS địa phương; Ưu tiên, tạm
thời không thực hiện tinh giảm biên chế đối với VTVL liên quan đến công tác
QLNN và thực thi pháp luật về CĐS trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
+ Kiện toàn đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông để nâng cao năng lực thực thi
pháp luật về CĐS, bảo đảm an toàn thông tin mạng tại địa phương
+ Bố trí bộ phận hoặc đầu mối
thực hiện nhiệm vụ CĐS (gọi là đầu mối CĐS) tại các cơ quan, đơn vị. Các Sở,
Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã bố trí tối thiểu 01 bộ phận hoặc 01 cán bộ
chuyên trách làm đầu mối CĐS tại cơ quan, đơn vị.
+ Hoàn thiện, phê duyệt VTVL
chuyên ngành thông tin và truyền thông trong các cơ quan, tổ chức tại địa
phương, tăng cường VTVL thực hiện nhiệm vụ CĐS tại các cơ quan, đơn vị
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
- Cơ quan phối hợp: các Sở,
Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Quý
III/2024
- Kết quả: Đơn vị chuyên trách
về CNTT, các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã được bố trí nguồn lực kịp thời
đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ.
3. Hướng
dẫn, giới thiệu, phổ biến các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn
quốc phục vụ QLNN và thực thi pháp luật về CĐS theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông, các cơ quan Trung ương, bao gồm các nền tảng số và bộ
công cụ: bồi dưỡng, tập huấn; tuyên truyền, phổ biến; quản lý dự án; khảo sát,
thu thập ý kiến; đo lường, giám sát trực tuyến; kết nối, chia sẻ dữ liệu; quản
lý tri thức; trợ lý ảo; an toàn thông tin mạng...
- Nội dung thực hiện: Đẩy mạnh
sử dụng các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng thống nhất phục vụ QLNN và thực
thi pháp luật về CĐS tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông. Trước hết, tập trung thúc đẩy sử dụng 06 nền tảng số sau: Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (Nền tảng NDXP); Hệ thống giám sát, đo lường mức
độ cung cấp và sử dụng dịch vụ chính phủ số (Nền tảng EMC); Nền tảng khảo sát,
thu thập ý kiến người dân (Nền tảng VNFORM); Nền tảng Hỗ trợ quản lý bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Nền tảng Điều phối ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng và Nền tảng Hỗ trợ điều tra số và nền tảng số do UBND tỉnh quy định.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Quý
IV/2024.
- Kết quả: Nền tảng số và bộ
công cụ sử dụng thống nhất phục vụ QLNN và thực thi pháp luật về CĐS.
4. Nâng cao
vai trò tham mưu, điều phối của Ban Chỉ đạo CĐS các cấp
- Nội dung thực hiện: Ban Chỉ đạo
về CĐS chỉ đạo thực hiện kế hoạch hành động về CĐS của tỉnh bảo đảm có kết quả
cụ thể, đột phá và thiết thực; tham mưu, đôn đốc, điều phối các cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ CĐS. Tổ chức các Đoàn kiểm tra,
giám sát để đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo
giao các cơ quan, đơn vị thực hiện theo Kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Kết quả: Các văn bản chỉ đạo,
điều hành; các hội nghị, giao ban định kỳ; các đề xuất, kiến nghị được đưa ra kịp
thời, hợp lý.
5. Phát triển
lực lượng, nâng cao năng lực QLNN và thực thi pháp luật cho đội ngũ nhân
lực CĐS
5.1. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
về CĐS, nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức cho đội ngũ nhân lực CĐS từ cấp
tỉnh đến cơ sở; đặc biệt chú trọng bồi dưỡng, tập huấn cho các thành viên thuộc
Mạng lưới CĐS, Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh và Tổ công nghệ
số cộng đồng (CNSCĐ)
a) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ,
Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Kết quả: Các lớp bồi dưỡng,
tập huấn về CĐS được mở.
5.2. Xây dựng, phát triển đội
ngũ nhân lực thực hiện nhiệm vụ CĐS; tổ chức, duy trì hoạt động các đầu mối
CĐS, Tổ CNSCĐ; tổ chức và duy trì các diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về
CĐS
a) Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Kết quả: Đội ngũ nhân lực thực
hiện nhiệm vụ CĐS vừa có số lượng vừa có chất lượng.
5.3. Thu hút, tuyển dụng, bồi
dưỡng nhân lực CĐS cho các cơ quan nhà nước hoặc thuê chuyên gia tư vấn, thực
hiện các nhiệm vụ CĐS trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật
a) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ,
Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên
d) Kết quả: Đội ngũ nhân lực thực
hiện nhiệm vụ CĐS vừa có số lượng vừa có chất lượng
5.4) Tuyên truyền, giới thiệu,
phổ biến nền tảng học trực tuyến để nâng cao kiến thức về CĐS, phát triển kỹ
năng số cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ
quan nhà nước theo quy định.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ,
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Kết quả: Nền tảng học trực
tuyến được đưa vào sử dụng.
6. Đẩy mạnh
hoạt động của Mạng lưới CĐS từ cấp tỉnh đến cơ sở
Thiết lập, phê duyệt danh sách
thành viên Mạng lưới CĐS tại địa phương, theo đó Ban Chỉ đạo về CĐS của tỉnh là
cơ quan điều phối chung các hoạt động Mạng lưới CĐS của tỉnh; Thành viên Mạng
lưới CĐS bao gồm: Đơn vị chuyên trách về CNTT, CĐS thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Bộ phận hoặc đầu mối thực hiện nhiệm vụ CĐS tại các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn
thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Cán bộ, công chức được UBND các
xã, phường, thị trấn phân công tham gia Mạng lưới CĐS; Các thành viên Tổ CNSCĐ;
Lãnh đạo và nhân sự của các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty nhà nước được
cử tham gia Mạng lưới CĐS.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
b) Cơ quan phối hợp: Sở, Ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
c) Thời gian thực hiện: Tháng
Quý IV/2024.
d) Kết quả: Mạng lưới CĐS rộng
khắp trên địa bàn, hoạt động hiệu quả.
7. Truyền
thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của Đề án, của Mạng lưới CĐS, tạo khí thế
thi đua sôi nổi trong thực hiện CĐS và các nội dung của Đề án
a) Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
b) Cơ quan phối hợp: UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Kết quả: Hội thảo, các hình
thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng…
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức triển khai,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; Tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch khi có yêu cầu.
b) Tham mưu UBND tỉnh ban hành
văn bản chỉ đạo thống nhất về chủ trương, yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã bố trí tối thiểu 01 bộ phận hoặc 01 cán bộ chuyên trách làm đầu mối
CĐS tại cơ quan, đơn vị.
c) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc
triển khai Kế hoạch này với Kế hoạch cải cách hành chính, Kiểm soát TTHC của tỉnh.
d) Chỉ đạo các doanh nghiệp
công nghệ số, các cơ quan, tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh quan tâm, tích cực
cử cán bộ đầu mối thành thạo kỹ năng số tham gia hoạt động của Tổ CNSCĐ để đẩy
mạnh hoạt động của Tổ CNSCĐ theo hướng xã hội hóa.
đ) Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, doanh nghiệp, trường đại học mời/thu hút, thành lập, duy trì các tổ, nhóm
chuyên gia về CĐS để tạo thêm nguồn lực mới trong việc hỗ trợ, giảng dạy, thảo
luận, nghiên cứu, phản biện các vấn đề, chính sách và đề xuất các giải pháp CĐS
tại địa phương.
e) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện trình UBND cấp tỉnh phê duyệt sửa đổi Bộ
Chỉ số đánh giá CĐS các cơ quan, đơn vị tại địa phương, trong đó bổ sung tiêu
chí về bố trí đầu mối CĐS tại các cơ quan, đơn vị.
g) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức cho đội ngũ nhân lực CĐS từ cấp tỉnh đến cơ sở và Tổ CNSCĐ trên địa
bàn tỉnh.
h) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến các nội dung của Đề án và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội
vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật về CĐS, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, VTVL, lồng ghép nội
dung thực hiện vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng
năm, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả.
b) Nghiên cứu, rà soát, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan QLNN và thực
thi pháp luật về CĐS ở địa phương với cơ cấu hợp lý, được sắp xếp, bố trí lại
hoặc bổ sung kịp thời biên chế trên cơ sở biên chế hiện có của địa phương đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ được giao về CĐS; phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới
Chính phủ số; phát triển kinh tế số và xã hội số.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã rà soát, đề xuất bổ sung, sửa đổi VTVL CNTT,
CĐS, thông tin và truyền thông tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về VTVL chuyên ngành thông tin và
truyền thông; hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành về VTVL chuyên môn nghiệp vụ;
hướng dẫn của Bộ Nội vụ về VTVL chuyên môn nghiệp vụ dùng chung.
d) Đề xuất chính sách ưu tiên,
tạm thời không thực hiện tinh giảm biên chế đối với VTVL liên quan đến công tác
QLNN và thực thi pháp luật về CĐS trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
đ) Báo cáo cấp có thẩm quyền có
phương án bảo đảm biên chế đối với Sở Thông tin và Truyền thông, Phòng Văn hóa
và Thông tin theo hướng bổ sung, luân chuyển, điều chuyển, biệt phái cán bộ, …
e) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tài chính xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách, cơ chế thu hút tuyển dụng, hỗ trợ cho người đang làm công tác CĐS các cấp
trên địa bàn tỉnh theo các quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí dự
toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện Kế hoạch trong khả năng cân đối
ngân sách theo phân cấp ngân sách hiện hành, quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản pháp luật quy định chế độ, chính sách có liên quan
4. Các Sở,
Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường , thị trấn
a) Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án hoặc lồng ghép nội dung thực hiện vào Kế hoạch CĐS hằng năm của cơ quan, đơn
vị để triển khai hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ.
b) Thủ trưởng cơ quan trực tiếp
chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ được giao, đảm bảo yêu cầu và chịu trách nhiệm
về kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này; ban hành quyết định phân công cán
bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm đầu mối CĐS. Tại cấp xã, công chức Văn phòng
- thống kê là đầu mối, công chức Văn hóa - xã hội phối hợp thực hiện tham mưu
giúp UBND cấp xã thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, CNTT, CĐS.
c) UBND các cấp ưu tiên bố trí
kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm
vi Kế hoạch và các hoạt động chỉ đạo, điều hành triển khai Kế hoạch, huy động
các nguồn lực tài chính từ xã hội và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
d) Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này tại cơ
quan, đơn vị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, theo dõi, báo cáo
khi có yêu cầu.
5. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân
trong quá trình CĐS, gắn CĐS với thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ CĐS quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030. Thường xuyên nắm tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử
lý nghiêm các cá nhân, tổ chức lợi dụng quá trình CĐS để vi phạm pháp luật.
6. Các Hội,
đoàn thể tỉnh
a) Phân công cán bộ làm công
tác CĐS tại đơn vị và cử đầu mối tham gia mạng lưới CĐS tỉnh.
b) Chủ động thực hiện và tham gia
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên về
CĐS, an toàn thông tin mạng và bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trên môi trường
mạng.
c) Tỉnh đoàn chỉ đạo các tổ chức
cơ sở đoàn trực thuộc cử thành viên tham gia làm lực lượng nòng cốt trong Tổ
CNSCĐ; phát động các phong trào thi đua trong đoàn viên thanh niên của tỉnh
tiên phong sử dụng các nền tảng, ứng dụng công nghệ số, tạo sự lan tỏa trong cộng
đồng dân cư.
7. Các
doanh nghiệp, các tổ chức ngân hàng, tài chính, các trường đại học và
các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh
a) Tham gia, phối hợp chặt chẽ
với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thúc đẩy CĐS trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ động tham gia các hoạt động
của Mạng lưới CĐS, hỗ trợ phát triển lực lượng nhân sự CĐS và việc sử dụng các
nền tảng số quốc gia.
c) Chủ động thực hiện và tham
gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, ý thức của xã hội
về sử dụng các nền tảng phục vụ CĐS, bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ
thông tin cá nhân, dữ liệu cá nhân trên môi trường mạng.
d) Các doanh nghiệp công nghệ số,
bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh có chính sách ưu đãi giá sản phẩm, dịch
vụ số cho thành viên Tổ CNSCĐ để thuận lợi trong hoạt động của Tổ CNSCĐ.
8. Các cơ
quan thông tấn báo chí, Báo Quảng Nam, Đài phát thanh - truyền hình Quảng
Nam trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
xây dựng tài liệu, tin bài, bài nghiên cứu, chuyên mục, video clip,
Infographic, họp báo, chiến dịch truyền thông, quảng bá trên các kênh phương tiện
đại chúng; lồng ghép với các chương trình truyền thông trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh
yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện có phát
sinh những khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin
và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Cục Chuyển đổi số Quốc gia, Bộ TT&TT (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể CTXH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KGVX (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
[1] Phòng VHTT các huyện, thành phố: Hội
An, Nam Giang, Hiệp Đức