Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án "Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Số hiệu 74/KH-UBND
Ngày ban hành 10/04/2024
Ngày có hiệu lực 10/04/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Duy Hưng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 10 tháng 4 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

Thực hiện Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" (gọi tắt là Đề án) và các văn bản của tỉnh có liên quan[1]. UBND tỉnh Hưng Yên xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án với những nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của địa phương; phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh.

b) Đảm bảo đội ngũ nhân lực thực thi nhiệm vụ, tổ chức thực hiện các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trên cả ba trụ cột; bố trí đủ nguồn lực để phát triển, vận hành, duy trì các nền tảng số và các bộ công cụ sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.

c) Hình thành Mạng lưới chuyển đổi số rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở có sự tham gia của cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp, người dân nhằm huy động tối đa các nguồn lực xã hội, thu hút toàn dân tham gia chuyển đổi số (sau đây gọi tắt là Mạng lưới chuyển đổi số).

2. Yêu cầu

a) Việc kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyến đôi số trên nguyên tắc không làm tăng biên chế cán bộ, công chức của tỉnh; không làm tăng tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước.

b) Trong quá trình triển khai thực hiện, cần tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép các nội dung nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số của tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) 100% đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh được tăng cường bố trí biên chế (trong tổng biên chế được giao của tỉnh bảo đảm phù hợp với Kế hoạch quản lý biên chế giai đoạn 2024-2026 của tỉnh) đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ, giải pháp về chuyển đổi số;

b) 100% sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phân công đầu mối thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, địa phương;

c) 100% các tổ chức, cá nhân trong Mạng lưới chuyển đổi số được tiếp cận và sử dụng các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc;

d) Tuyên truyền, giới thiệu và phổ biến các nền tảng số và bộ công cụ phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.

2. Định hướng đến 2030

Đảm bảo mạng lưới chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh hoạt động hiệu quả, gắn kết chặt chẽ, phối hợp đồng bộ trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo định hướng của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương; 100% nhân lực thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số từ tỉnh đến xã hằng năm được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa và nội dung của Đề án, Mạng lưới chuyển đổi số; đồng thời, đổi mới cách thức và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, phổ biến các nền tảng số và bộ công cụ phục vụ quản lý nhà nước, thực thi pháp luật về chuyển đổi số.

2. Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số ở địa bàn tỉnh theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật khác có liên quan theo hướng tập trung, thống nhất một đầu mối, có phân công, phân cấp phù hợp, cụ thể giữa các cơ quan cấp tỉnh và giữa cấp tỉnh với cơ sở, xác định rõ nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì triển khai; nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì, thuê dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp; nhiệm vụ do cơ quan nhà nước chủ trì, huy động sự tham gia của xã hội để triển khai.

3. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ cấp tỉnh đến cơ sở

a) Tại các cơ quan cấp tỉnh

- Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, tổ chức bộ máy để bổ sung nhiệm vụ các bộ phận, đơn vị trực thuộc (nếu có) thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực về chuyển đổi số; đồng thời phân công lãnh đạo, bố trí công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị;

- Rà soát xây dựng phương án trình cấp có thẩm quyền cân đối, bổ sung biên chế công chức (từ nguồn biên chế được giao của tỉnh) cho Sở Thông tin và Truyền thông (đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin và là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh) và một số sở, ngành, đơn vị (nếu có) đế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyển đổi số trong giai đoạn hiện nay;

- Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự đế nâng cao năng lực Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông) để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực chuyển đổi số, bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

[...]