Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 46/KH-UBND
Ngày ban hành 16/03/2022
Ngày có hiệu lực 16/03/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Đặng Xuân Trường
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/KH-UBND

Thái Nguyên, ngày 16 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 ban hành Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030; số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Quyết định số 5924/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025; sau khi xem xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 170/TTr-SYT ngày 12/01/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2022 - 2025, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành nhằm kiểm soát tốt hơn, toàn diện hơn chất lượng an toàn thực phẩm phù hợp với các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Nâng cao kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng: 90% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý (bao gồm lãnh đạo UBND các cấp; lãnh đạo các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; lãnh đạo các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm), người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm.

2.2. Nâng cao năng lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm

- 100% tuyến tỉnh, huyện và 80% tuyến xã thực hiện kiểm nghiệm nhanh thực phẩm; duy trì hệ thống ISO:17025 của Phòng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Nguyên; duy trì phòng kiểm nghiệm của Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật và Huấn luyện nghiệp vụ chất lượng nông lâm thủy sản Thái Nguyên đạt tiêu chuẩn ISO:17025; hàng năm mở rộng các chỉ tiêu được công nhận, chỉ định và thực hiện các chỉ tiêu xét nghiệm an toàn thực phẩm thuộc 03 lĩnh vực y tế, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Xây dựng Phòng Kiểm nghiệm của Trung tâm Kiểm soát dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế Thái Nguyên đạt chuẩn ISO:17025.

2.3. Cải thiện tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm

- 90% cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm.

- 90% các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (loại hình thuộc diện cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm); 100% chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích có kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh được kiểm soát an toàn thực phẩm.

- 100% xã, phường, thị trấn hướng dẫn, triển khai tốt công tác tuyên truyền các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đặc biệt đối với loại hình bữa cỗ tập trung đông người (đám cưới, hỏi, đám hiếu...). Phấn đấu ít nhất 70% số bữa cỗ đông người tổ chức tại cộng đồng được giám sát các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.

2.4. Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính

Tỷ lệ ngộ độc thực phẩm được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân. Hạn chế tối đa xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể trên 30 người mắc.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về chỉ đạo điều hành

1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.

1.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

1.3. Phát huy vai trò giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong việc giám sát thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm.

1.4. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các cấp, nâng cao vai trò của Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo, tổ chức tốt các hoạt động phối hợp liên ngành.

2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật

2.1. Tăng cường các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm

- Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; chú trọng tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở, xây dựng các phóng sự, chuyên mục về an toàn thực phẩm, tuyên truyền các thông điệp truyền thông an toàn thực phẩm trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh... Thông tin khách quan, trung thực, kịp thời về các điển hình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm an toàn và các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm, phổ biến Luật An toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thực hiện, kiến thức về an toàn thực phẩm.

- Tổ chức các buổi nói chuyện, tập huấn cho cộng đồng những kiến thức cơ bản về lựa chọn, bảo quản thực phẩm, phòng chống ngộ độc và các bệnh truyền qua thực phẩm, hướng tới mục tiêu nâng cao nhận thức, thái độ của người tiêu dùng, chủ động không sử dụng các thực phẩm không đảm bảo chất lượng.

- Duy trì hoạt động “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”, tạo điểm nhấn trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm hàng năm; đồng thời tăng cường các hoạt động nhằm hạn chế tối đa nguy cơ gây mất an toàn từ thực phẩm bẩn, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

[...]