ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 451/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 18
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRỒNG RỪNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/ĐH
ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2022;
Căn cứ Chương trình số
03-CTr/TU ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 4661/KH-UBND
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI thực hiện
nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 và
Chương trình toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ
2020-2025; Công văn số 101/UBND-NNTN ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc chỉ tiêu trồng rừng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kon
Tum;
Trên cơ sở kết quả đăng ký kế
hoạch trồng rừng giai đoạn 2022-2025 của các địa phương, đơn vị liên quan và ý
kiến đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
23/TTr-SNN ngày 26 tháng 01 năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch trồng
rừng giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phấn đấu đến năm 2025 trồng
thêm được 15.000 ha rừng; nâng độ che phủ rừng trên địa bàn tỉnh lên 64,0% góp phần
thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần
thứ XVI.
- Nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban ngành, các đơn vị chủ rừng
và huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác trồng rừng, quản
lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Công tác trồng rừng phải được
thực hiện đồng bộ từ tỉnh, huyện đến xã, thôn làng với sự tham gia tích cực của
cả hệ thống chính trị, các tổ chức và người dân trên địa bàn tỉnh; việc trồng rừng
phải đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, thực chất, hiệu quả, trồng rừng phải
thành rừng.
II. NỘI DUNG
1. Khối lượng trồng rừng
giai đoạn 2022-2025
Tổng diện tích thực hiện kế hoạch
trồng rừng tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022-2025 là 13.884,0 ha, cụ thể:
- Trồng mới rừng năm 2022 là
4.500 ha (Trong đó, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hỗ trợ người dân trồng
rừng là 3.735,0 ha và các đơn vị chủ rừng trồng rừng là 765,0 ha).
- Trồng mới rừng các năm
2023-2025 là 9.384,0 ha (Trong đó, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hỗ
trợ người dân trồng rừng là 7.799,0 ha và các đơn vị chủ rừng trồng rừng là
1.585,0 ha).
(Chi
tiết tại biểu 01 kèm theo)
2. Khái toán nhu cầu vốn và
nguồn vốn thực hiện kế hoạch
a) Khái toán tổng nhu cầu vốn
thực hiện kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2022-2025 là 285.382,9 triệu đồng,
trong đó:
- Nhu cầu vốn trồng rừng năm
2022 là 92.685,7 triệu đồng (Trong đó, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
hỗ trợ người dân trồng rừng là 40.898,3 triệu đồng và các đơn vị chủ rừng trồng
rừng là 51.787,4 triệu đồng).
- Trồng mới rừng các năm
2023-2025 là 192.697,2 triệu đồng (Trong đó, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố hỗ trợ người dân trồng rừng là 85.399,0 triệu đồng và các đơn vị chủ
rừng trồng rừng là 107.298,2 triệu đồng).
(Chi
tiết tại biểu 02 kèm theo)
b) Nguồn vốn thực hiện
- Nguồn vốn thực hiện cho cả
giai đoạn 2022-2025:
+ Nguồn ngân sách Trung ương (Bao
gồm vốn sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển) lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững và Dự án bảo vệ, khôi phục
và phát triển rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025.
+ Nguồn ngân sách địa phương (Bao
gồm vốn sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển) bố trí thực hiện Kế hoạch này được
cân đối bố trí từ ngân sách Nhà nước hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước
hiện hành, phù hợp với điều kiện và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
+ Nguồn thu tiền trồng rừng
thay thế từ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng; nguồn thu dịch vụ môi
trường rừng thuộc phần nguồn thu của các đơn vị chủ rừng là tổ chức Nhà nước
theo quy định.
+ Huy động vốn đầu tư từ các
doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các tổ chức, cá nhân đầu
tư trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh và có chia sẻ lợi ích từ sản phẩm rừng
trồng theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Tiền, ngày công lao động của
cộng đồng thôn, làng, hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng.
- Trước mắt để có nguồn vốn hỗ
trợ kịp thời cho các đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ trồng rừng năm 2022:
Sử dụng nguồn vốn trồng rừng thay thế còn lại chưa phân bổ 3,9 tỷ đồng (nguồn
vốn theo rà soát báo cáo của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tại Văn bản số
07/QBVPTR-TCKT ngày 10 tháng 01 năm 2022) ưu tiên phân bổ cho các địa
phương để trồng mới 4.000 ha rừng năm 2022 theo kế hoạch đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 về
phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022; đối với phần vốn còn thiếu (bao
gồm 500 ha giao bổ sung năm 2022 ngoài chỉ tiêu theo Nghị quyết số 56/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh), giao Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh nghiên cứu, tổng hợp các nguồn vốn,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ kịp thời cho các đơn vị, địa
phương thực hiện nhiệm vụ trồng rừng năm 2022, thời gian hoàn thành trong tháng
02 năm 2022.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan đầu mối kiểm tra,
giám sát, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này; tổng
hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo quản lý chặt chẽ chất
lượng giống cây trồng theo quy định; tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật trồng,
chăm sóc cây trồng đảm bảo yêu cầu đề ra.
- Phối hợp với các Sở, ban
ngành và các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng và các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá cây giống phục vụ cho trồng
rừng hằng năm để các đơn vị thực hiện.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phân bổ nguồn
kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. Có Phương án thường xuyên kêu gọi các tổ
chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển trồng rừng tương xứng với tiềm
năng của tỉnh, góp phần thúc đẩy hình thành các vùng nguyên liệu rừng trồng tập
trung, quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương liên quan rà soát, cân đối, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét hỗ trợ kinh phí để các địa phương, đơn vị thực hiện trồng rừng theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương hằng năm theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành giá cây giống phục vụ cho trồng rừng hàng năm để các đơn vị thực hiện.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Rà soát, cân đối nguồn kinh
phí của địa phương, tổng hợp báo cáo kết quả về Sở Tài chính để tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ trồng rừng năm
2022 và các năm tiếp theo.
- Tuyên truyền vận động các tổ
chức và người dân để hiểu, hưởng ứng, tích cực tham gia trồng rừng và hưởng lợi
từ trồng rừng theo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; kêu gọi các doanh
nghiệp, cá nhân hỗ trợ nguồn lực để trồng rừng, phát triển kinh tế rừng bền vững
tại địa phương.
- Chủ động rà soát, xác định diện
tích đất đưa vào trồng rừng năm 2022 và các năm tiếp theo trên địa bàn (Đối
với diện tích đất lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân xã, cộng đồng dân cư thôn, hộ
gia đình quản lý); chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo kế hoạch hỗ trợ
trồng rừng hằng năm để người dân biết đăng ký tham gia; lập danh sách hộ gia
đình, cộng đồng tham gia trồng rừng sản xuất (Vị trí, diện tích, loài cây) báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp xây dựng dự án và tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các dự án trồng rừng trên địa bàn.
- Quy hoạch, bố trí xây dựng ít
nhất 01 vườn ươm để chủ động cây giống trồng rừng năm 2022 và các năm tiếp
theo, đảm bảo chất lượng nguồn gốc giống đưa vào trồng rừng, trong đó ưu tiên sử
dụng các vườn ươm hiện có, chỉ xây dựng mới đối với huyện chưa có vườn ươm hoặc
những khu vực thực sự cần thiết.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát, phân công trách nhiệm cho các xã phường, thị trấn, các tổ chức, đoàn
thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng.
5. Các đơn
vị chủ rừng(1).
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả Kế hoạch trồng rừng giai đoạn
2022-2025; kêu gọi, vận động,
thu hút các nguồn vốn khác trong xã hội để chủ động nguồn cây giống và tổ chức
trồng rừng đạt hiệu quả, góp phần nâng cao độ che phủ, phát triển kinh tế lâm
nghiệp.
- Chủ động sử dụng nguồn tiền hợp
pháp của đơn vị để thực hiện chỉ tiêu trồng rừng đã đăng ký năm 2022 và các năm
tiếp theo.
- Thường xuyên phối hợp với
chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền vận động các tổ chức và người dân
hưởng ứng và tích cực tham gia trồng rừng.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
cụ thể việc trồng rừng năm 2022 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Kon Tum,
đề nghị các đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời,
hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì các
cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ công tác QLBVR tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Các đơn vị chủ rừng;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đăng Trình;
- Lưu: VT, NNTN.NVH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
Biểu 01: KẾ HOẠCH TRỒNG RỪNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm
theo Kế hoạch số 451/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
TT
|
Đơn vị
|
Năm trồng
|
Tổng cộng
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Huyện Sa Thầy
|
648.0
|
600.0
|
700.0
|
600.0
|
2548.0
|
|
UBND huyện Sa Thầy (HTTRSX)
|
548.0
|
500.0
|
600.0
|
600.0
|
2248.0
|
|
BQL Vườn Quốc gia Chư Mom Ray
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
|
300.0
|
2
|
Thành phố Kon Tum
|
198.0
|
|
|
|
198.0
|
|
UBND TP Kon Tum (HTTRSX)
|
198.0
|
|
|
|
198.0
|
3
|
Huyện Đăk Hà
|
328.0
|
320.0
|
460.0
|
410.0
|
1518.0
|
|
UBND huyện Đăk Hà (HTTRSX)
|
298.0
|
300.0
|
420.0
|
370.0
|
1388.0
|
|
BQL rừng phòng hộ Đăk Hà
|
30.0
|
20.0
|
40.0
|
40.0
|
130.0
|
4
|
Huyện Đăk Tô
|
568.0
|
430.0
|
400.0
|
250.0
|
1648.0
|
|
UBND huyện Đăk Tô (HTTRSX)
|
448.0
|
400.0
|
370.0
|
|
1218.0
|
|
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
Đăk Tô
|
120.0
|
30.0
|
30.0
|
250.0
|
430.0
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
605.0
|
520.0
|
410.0
|
50.0
|
1585.0
|
|
UBND huyện Ngọc Hồi
|
555.0
|
470.0
|
360.0
|
|
1385.0
|
|
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
Ngọc Hồi
|
50.0
|
50.0
|
50.0
|
50.0
|
200.0
|
6
|
Huyện Đăk Glei
|
615.0
|
490.0
|
400.0
|
400.0
|
1905.0
|
|
UBND huyện Đăk Glei
|
355.0
|
300.0
|
300.0
|
300.0
|
1255.0
|
|
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
Đăk Glei
|
170.0
|
100.0
|
100.0
|
100.0
|
470.0
|
|
BQL rừng phòng hộ Đăk Glei
|
50.0
|
50.0
|
|
|
100.0
|
|
BQL Khu BTTN Ngọc Linh
|
40.0
|
40.0
|
|
|
80.0
|
7
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
428.0
|
270.0
|
220.0
|
200.0
|
1118.0
|
|
UBND huyện Tu Mơ Rông
|
348.0
|
200.0
|
200.0
|
200.0
|
948.0
|
|
BQL rừng phòng hộ Tu Mơ Rông
|
50.0
|
50.0
|
|
|
100.0
|
|
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
Đăk Tô
|
30.0
|
20.0
|
20.0
|
|
70.0
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
425.0
|
268.0
|
225.0
|
191.0
|
1109.0
|
|
UBND huyện Kon Rẫy
|
380.0
|
223.0
|
180.0
|
146.0
|
929.0
|
|
BQL rừng phòng hộ Kon Rẫy
|
30.0
|
30.0
|
30.0
|
30.0
|
120.0
|
|
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
Kon Rẫy
|
15.0
|
15.0
|
15.0
|
15.0
|
60.0
|
9
|
Huyện Kon Plông
|
318.0
|
170.0
|
210.0
|
290.0
|
988.0
|
|
UBND huyện Kon Plông
|
258.0
|
110.0
|
160.0
|
190.0
|
718.0
|
|
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
Kon Plông
|
50.0
|
50.0
|
50.0
|
100.0
|
250.0
|
|
BQL rừng phòng hộ Thạch Nham
|
10.0
|
10.0
|
|
|
20.0
|
10
|
Huyện Ia H'Drai
|
367.0
|
300.0
|
300.0
|
300.0
|
1267.0
|
|
UBND huyện Ia H'Drai
|
347.0
|
300.0
|
300.0
|
300.0
|
1247.0
|
|
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp
Ia H'Drai
|
20.0
|
|
|
|
20.0
|
Tổng cộng
|
4,500
|
3,368
|
3,325
|
2,691
|
13,884
|
Biểu 02: NHU CẦU VỐN TRỒNG RỪNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm
theo Kế hoạch số 451 /KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
TT
|
Đơn vị
|
Nhu cầu vốn (triệu đồng)
|
Tổng cộng
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Huyện Sa Thầy
|
12,770.2
|
12,244.6
|
13,339.6
|
6,570.0
|
44,924.4
|
|
UBND huyện Sa Thầy (HTTRSX)
|
6,000.6
|
5,475.0
|
6,570.0
|
6,570.0
|
24,615.6
|
|
BQL Vườn Quốc gia Chư Mom Ray
|
6,769.6
|
6,769.6
|
6,769.6
|
|
20,308.8
|
2
|
Thành phố Kon Tum
|
2,168.1
|
|
|
|
2,168.1
|
|
UBND TP Kon Tum (HTTRSX)
|
2,168.1
|
|
|
|
2,168.1
|
3
|
Huyện Đăk Hà
|
5,294.0
|
4,638.9
|
7,306.8
|
6,759.3
|
23,999.1
|
|
UBND huyện Đăk Hà (HTTRSX)
|
3,263.1
|
3,285.0
|
4,599.0
|
4,051.5
|
15,198.6
|
|
BQL rừng phòng hộ Đăk Hà
|
2,030.9
|
1,353.9
|
2,707.8
|
2,707.8
|
8,800.5
|
4
|
Huyện Đăk Tô
|
13,029.1
|
6,410.9
|
6,082.4
|
16,924.0
|
42,446.4
|
|
UBND huyện Đăk Tô (HTTRSX)
|
4,905.6
|
4,380.0
|
4,051.5
|
|
13,337.1
|
|
Công ty TNHH MTV LN Đăk Tô
|
8,123.5
|
2,030.9
|
2,030.9
|
16,924.0
|
29,109.3
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
9,462.1
|
8,531.3
|
7,326.8
|
3,384.8
|
28,705.0
|
|
UBND huyện Ngọc Hồi
|
6,077.3
|
5,146.5
|
3,942.0
|
|
15,165.8
|
|
Công ty TNHH MTV LN Ngọc Hồi
|
3,384.8
|
3,384.8
|
3,384.8
|
3,384.8
|
13,539.2
|
6
|
Huyện Đăk Glei
|
21,488.2
|
16,147.2
|
10,054.6
|
10,054.6
|
57,744.7
|
|
UBND huyện Đăk Glei
|
3,887.3
|
3,285.0
|
3,285.0
|
3,285.0
|
13,742.3
|
|
Công ty TNHH MTV LN Đăk Glei
|
11,508.3
|
6,769.6
|
6,769.6
|
6,769.6
|
31,817.1
|
|
BQL rừng phòng hộ Đăk Glei
|
3,384.8
|
3,384.8
|
|
|
6,769.6
|
|
BQL Khu BTTN Ngọc Linh
|
2,707.8
|
2,707.8
|
|
|
5,415.7
|
7
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
9,226.3
|
6,928.7
|
3,543.9
|
2,190.0
|
21,888.9
|
|
UBND huyện Tu Mơ Rông
|
3,810.6
|
2,190.0
|
2,190.0
|
2,190.0
|
10,380.6
|
|
BQL rừng phòng hộ Tu Mơ Rông
|
3,384.8
|
3,384.8
|
|
|
6,769.6
|
|
Công ty TNHH MTV LN Đăk Tô
|
2,030.9
|
1,353.9
|
1,353.9
|
|
4,738.7
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
7,207.3
|
5,488.2
|
5,017.3
|
4,645.0
|
22,357.8
|
|
UBND huyện Kon Rẫy
|
4,161.0
|
2,441.9
|
1,971.0
|
1,598.7
|
10,172.6
|
|
BQL rừng phòng hộ Kon Rẫy
|
2,030.9
|
2,030.9
|
2,030.9
|
2,030.9
|
8,123.5
|
|
Công ty TNHH MTV LN Kon Rẫy
|
1,015.4
|
1,015.4
|
1,015.4
|
1,015.4
|
4,061.8
|
9
|
Huyện Kon Plông
|
6,886.9
|
5,266.3
|
5,136.8
|
8,850.1
|
26,140.0
|
|
UBND huyện Kon Plông
|
2,825.1
|
1,204.5
|
1,752.0
|
2,080.5
|
7,862.1
|
|
Công ty TNHH MTV LN Kon Plông
|
3,384.8
|
3,384.8
|
3,384.8
|
6,769.6
|
16,924.0
|
|
BQL rừng phòng hộ Thạch Nham
|
677.0
|
677.0
|
|
|
1,353.9
|
10
|
Huyện Ia H'Drai
|
5,153.6
|
3,285.0
|
3,285.0
|
3,285.0
|
15,008.6
|
|
UBND huyện Ia H'Drai
|
3,799.7
|
3,285.0
|
3,285.0
|
3,285.0
|
13,654.7
|
|
Công ty TNHH MTV LN Ia H'Drai
|
1,353.9
|
|
|
|
1,353.9
|
Tổng cộng
|
92,685.7
|
68,941.1
|
61,093.3
|
62,662.9
|
285,382.9
|