ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 24 tháng 05 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG GIAI ĐOẠN TỪ 2011-2016
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
12/5/2009 của Chính phủ ban hành “Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến
năm 2020”, UBND tỉnh Thừa thiên Huế ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện như
sau:
I. MỤC TIÊU
Phát huy những kết quả đã đạt được
trong giai đoạn từ 2009 - 2011, tiếp tục triển khai tổ chức thực hiện có hiệu
quả Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng giai đoạn từ 2011 - 2016 phù hợp
với tình hình của địa phương nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng. Trọng
tâm là ngăn chặn có hiệu quả việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành
công vụ để vụ lợi; xoá bỏ tệ đưa và nhận hối lộ giữa doanh nghiệp, người dân với
cán bộ công chức ở các cơ quan quản lý nhà nước trong giao dịch hành chính và
tiếp cận đầu tư; góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt
động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính, nâng cao chất lượng công vụ;
tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan,
đơn vị chuyên trách chống tham nhũng để chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các vụ việc tham nhũng; nâng cao trách nhiệm, vai trò và sự tham gia của các tổ
chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông và mọi công dân trong
phòng, chống tham nhũng, tiếp tục củng cố lòng tin của nhân dân, thúc đẩy kinh
tế xã hội phát triển, sớm đưa Thừa thiên
Huế trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương.
II. YÊU CẦU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt
chẽ của cấp ủy đảng các cấp, nâng cao
trách nhiệm của người đứng đầu; phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân trong công tác phòng, chống
tham nhũng.
2. Phòng, chống tham nhũng phải phục
vụ nhiệm vụ cụ thể của địa phương, hoàn thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu
tư, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, đảm bảo an sinh xã hội; củng cố hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết
toàn dân.
3. Tổ chức triển khai đồng bộ, kịp thời
các giải pháp cụ thể nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác phòng, chống
tham nhũng; tích cực, chủ động phòng ngừa và kiên quyết phát hiện và xử lý;
trong đó, phòng ngừa là chính. Gắn phòng, chống tham nhũng với thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết TW 4 (khóa XI) về vấn đề cấp
bách trong công tác xây dựng đảng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng
và thực hiện pháp luật
- Tăng cường công khai, minh bạch
trong quá trình xây dựng, ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của địa
phương, nhất là các văn bản liên quan đến đầu tư,
quản lý đất đai, đền bù thu hồi đất, khoáng
sản, sử dụng ngân sách nhà nước, mua sắm công, cải cách hành chính, an sinh xã
hội,...
- Rà soát, đánh giá quá trình thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, kịp thời kiến nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung quy định về bí mật Nhà nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, rà soát để loại bỏ các thủ tục rườm rà, không còn
phù hợp, chồng chéo, tạo thuận lợi cho
nhân dân và doanh nghiệp trong giao dịch hành chính.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về công khai,
minh bạch trong xây dựng và thực hiện chính sách pháp luật trọng tâm là lĩnh vực
đầu tư, quản lý đất đai, đền bù thu hồi đất, khoáng
sản, sử dụng ngân sách nhà nước, mua sắm công, cải cách hành chính, an sinh xã
hội,...
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện việc công khai, minh bạch trong hoạt động
gắn với việc thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí trong đơn
vị.
- Thực hiện tốt việc công bố công
khai kết quả xử lý hành chính, hình sự các vụ việc, vụ án tham nhũng xảy ra
trên địa bàn và người đứng đầu các đơn vị, địa phương để xảy ra tham nhũng;
công khai, minh bạch các kết luận thanh tra, quyết định điều tra, truy tố, xét
xử.
2. Nâng cao chất lượng thực thi
công vụ và đạo đức công chức
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức. Tiếp tục tăng cường giáo dục liêm
chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong
phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng. Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng
vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho đội ngũ cán bộ công chức các cấp,
các ngành.
- Thực hiện phân công, phân cấp rõ
ràng, quy định cụ thể, rành mạch về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo,
bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác,
nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và căn cứ vào chức trách đó để đánh giá cán bộ,
công chức hàng năm.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm
trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt việc kê khai tài sản, thu nhập hàng năm tại
cơ quan, đơn vị, địa phương mình và chỉ đạo các đơn
vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản
và thu nhập theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, số 68/2011/NĐ-CP của Chính phủ;
Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số
2442/2007/TT-TTCP, số 01/2010/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ. Quá trình tổ chức thực hiện phải gắn liền với việc mở rộng
các biện pháp phòng ngừa như xác minh, kiểm tra,
kiểm soát công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về hệ
thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức,
thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tiếp tục thực hiện tốt việc triển khai thực
hiện chế độ tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện việc chi trả
qua tài khoản ở những nơi chưa thực hiện.
- Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng
và thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ công chức trong thi hành công vụ. Thực
hiện việc niêm yết công khai quy tắc ứng xử để nhân dân giám sát, kiểm tra, nhất
là các lĩnh vực dễ nảy sinh tiêu cực, nhũng nhiễu trong giao dịch hành chính.
- Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của
Chính phủ nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.
3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh
tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
- Thực hiện cơ chế, chính sách đầu tư,
thuế, hải quan, đất đai, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực
nhạy cảm nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng và cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Xử lý nghiêm hành vi hối lộ
để chiếm ưu thế trong đầu tư, tiếp cận đất đai, đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng
đất, khai thác khoáng sản, gian lận
thương mại,...
- Hàng năm, các cơ quan chức năng tổ
chức gặp gỡ, đối thoại để tháo gỡ các vướng mắc của doanh
nghiệp trong quan hệ với cơ quan nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động
đúng pháp luật, có hiệu quả, khắc phục những sơ hở, yếu
kém trong quản lý để chủ động phòng ngừa tham nhũng.
- Tiếp tục xây dựng các chính sách ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và thực hiện công
khai các chính sách ưu đãi đó.
- Bổ sung, hoàn thiện và công khai
các bộ đơn giá trên từng lĩnh vực, trước mắt là lĩnh vực dịch vụ công cộng, vật
nuôi, cây trồng, nhà ở, công trình kiến trúc, giá thuê đất ở các khu công nghiệp...
làm cơ sở để xác định giá trị bồi thường khi nhà nước quy hoạch, thu hồi, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm
tra, điều tra, truy tố, xét xử
trong phát hiện, xử lý tham nhũng
- Thanh tra tỉnh, thanh tra cấp huyện, thanh tra các ngành tăng cường công
tác thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ, việc thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; thanh tra việc chấp hành
pháp luật trên các lĩnh vực nhạy cảm, dư
luận xã hội đang quan tâm như: quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, mua sắm công,
các khoản đóng góp của nhân dân, công tác bổ nhiệm, tuyển
dụng công chức, viên chức,... Tăng cường kiểm tra, đôn đốc và đảm bảo hiệu lực
thi hành các kết luận của cơ quan thanh tra theo đúng quy định của pháp luật.
Tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra.
- Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cơ quan Thanh tra, Công an, Viện Kiểm sát nhân dân,
Tòa án nhân dân thực hiện tốt công tác phối hợp trong xử lý các vụ việc, vụ án
tham nhũng và trao đổi thông tin liên quan đến tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
- Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
tỉnh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc xem xét, xử lý các vụ việc tham nhũng
kịp thời, đúng quy định của pháp luật; tập trung chỉ đạo giải quyết, xử lý các
vụ án hoặc vụ việc tố cáo về tham nhũng đã kết luận thanh tra, điều tra; công
khai tiến độ xử lý các vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp mà dư luận xã hội
đặc biệt quan tâm, gây bức xúc tại địa phương.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ về phòng, chống tham nhũng; phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp cho cán
bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra,
điều tra, truy tố, xét xử; tăng cường các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện kịp
thời, xử lý nghiêm minh các vụ việc tham nhũng trên địa bàn.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng ngừa và phát
hiện, xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng thuộc phạm vi quản
lý; tiếp nhận, thụ lý giải quyết và công khai kết quả giải quyết đơn thư tố cáo
về các hành vi tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Nâng cao nhận thức và phát huy
vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng
- Tăng cường công tác tuyên truyền với
nội dung và hình thức phù hợp để nhân dân nắm bắt được những nội dung cơ bản về
chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trong công tác phòng, chống
tham nhũng; làm cho nhân dân hiểu rõ quyết tâm của Đảng và
Nhà nước để xác định trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng hiện
nay, tích cực, chủ động tố giác các hành vi tham nhũng và tham gia vào hoạt động
phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
- Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các
ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong công tác phòng,
chống tham nhũng. Các cấp ủy đảng, chính
quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức đại diện cho các tầng lớp nhân dân tham
gia giám sát hoạt động phòng, chống tham nhũng.
- Tiếp tục phát huy vai trò của báo
chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; tăng cường thông tin phản ảnh kịp
thời các vụ việc tham nhũng, hoạt động phòng, chống tham nhũng, chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; biểu dương những gương điển hình trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về
các vụ việc tham nhũng cho các cơ quan báo chí theo đúng quy định của pháp luật;
trả lời các cơ quan báo chí khi nội dung đăng, phát tin về tham nhũng có liên
quan đến trách nhiệm quản lý của cơ quan mình.
- Phát huy vai trò của doanh nghiệp,
hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trên địa bàn trong phòng, chống tham
nhũng thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa
kinh doanh lành mạnh; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn
chặn và phát hiện kịp thời cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan
thuộc UBND tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế chỉ đạo xây dựng,
ban hành kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Kế hoạch.
- Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
này; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện theo định kỳ 3 tháng, 1 năm.
- Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế
hoạch
- Kiến nghị các cấp ủy Đảng, HĐND, UBMTTQVN và các tổ chức thành
viên quan tâm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
- Tổ
chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch
vào cuối năm 2016, làm cơ sở cho việc bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch phù hợp yêu cầu của Chiến lược quốc
gia phòng, chống tham nhũng ở giai đoạn tiếp theo.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về PCTN;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Chỉ đạo PCTN tỉnh;
- Các CQ chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh
- UBND TP. Huế, thị xã và các huyện:
- CVP. PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT. TTTN (2)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
PHÂN CÔNG
THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG GIAI ĐOẠN TỪ 2011 -
2016
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2012)
STT
|
Giải
pháp - nhiệm vụ
|
Nội
dung hoạt động cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
chính
|
Thời điểm trình
|
Cơ quan ban hành
hoặc phê duyệt
|
I
|
Tăng
cường tính công khai, minh bạch trong
hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
|
1.
|
Rà soát các thủ tục còn rườm rà, chồng chéo tạo kẽ hở trong giao dịch hành chính.
|
Báo
cáo
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Giáo dục Sở Nội vụ
|
2.
|
Rà soát, đánh giá quá trình thực hiện
công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
|
Báo
cáo
|
Công an tỉnh
|
Sở Tư pháp, Văn
phòng UBND tỉnh
|
Quý III/2012
|
Giám đốc Công an tỉnh
|
3.
|
Rà soát để loại bỏ những quy định
không phù hợp với chính sách pháp luật của nhà nước.
|
Báo
cáo
|
Sở Tư pháp
|
VP UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Giám đốc Sở Tư
pháp
|
4.
|
Xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
chấp hành quy định về phòng, chống tham nhũng.
|
Kế hoạch
|
Thanh tra tỉnh
|
Văn phòng BCĐ PCTN
|
Hàng năm
|
UBND tỉnh
|
5.
|
Sửa đổi, bổ sung quy định mua sắm
tài sản công.
|
Quyết định
|
Sở Tài chính
|
Sở Tư pháp
|
Quý I/2013
|
UBND tỉnh
|
6.
|
Tổng hợp các vướng mắc trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Báo
cáo
|
Sở TN&MT
|
Các huyện, TX, TP
|
Hàng năm
|
Giám đốc Sở TN
& MT
|
7.
|
Xây dựng quy chế kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật
|
Quyết định
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý III/2012
|
UBND tỉnh
|
8.
|
Xây dựng quy định việc quản lý tích
hợp cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh và giữa các ngành.
|
Quyết định
|
Sở TT&TT
|
VP UBND tỉnh
|
Quý III/2012
|
UBND tỉnh
|
9.
|
Xây dựng quy định xây dựng, triển khai và khai thác các phần mềm ứng dụng
trong cơ quan nhà nước.
|
Quyết định
|
Sở TT&TT
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý III/2012
|
UBND tỉnh
|
II
|
Hoàn
thiện chế độ công vụ, đạo đức công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
|
1.
|
Xây dựng kế hoạch triển khai đề án “Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân”.
|
Đã thực hiện ngày
06/01/2012
|
2.
|
Hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức.
|
Quyết định
|
Sở Tài chính
|
Sở Tư pháp
|
Quý II/2013
|
UBND tỉnh
|
3.
|
Tổng hợp việc
xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử của CBCC.
|
Báo
cáo
|
Sở Nội vụ
|
VP BCĐ, Ttra tỉnh
|
Hàng năm
|
Giám đốc Sở Nội Vụ
|
4.
|
Tổng hợp việc xử lý trách nhiệm người
đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng.
|
Báo
cáo
|
Sở Nội
vụ
|
Văn
phòng BCĐ PCTN tỉnh
|
Quý
III hàng năm
|
Giám
đốc Sở Nội vụ
|
5.
|
Xây dựng quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, viên chức.
|
Quyết
định
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tư pháp Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý
III/2012
|
UBND
tỉnh
|
6.
|
Rà soát, sửa đổi về chế độ đào tạo,
bồi dưỡng.
|
Quyết
định
|
Sở
Tài chính
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
III/2012
|
UBND
tỉnh
|
7.
|
Xây dựng quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức.
|
Quyết định
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành có liên quan
|
Quý
III/2012
|
UBND tỉnh
|
8.
|
Xây dựng quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức.
|
Quyết định
|
Sở Nội
vụ
|
|
Quý
III/2012
|
UBND
tỉnh
|
III
|
Hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường
kinh doanh cạnh tranh, bình đẳng, công bằng, minh
bạch
|
1.
|
Tổng hợp vướng mắc của doanh nghiệp
trong quan hệ với cơ quan Nhà nước.
|
Báo
cáo
|
Sở
KH&ĐT
|
BQL
KCN, CM-LC, Sở Tài chính
|
Quý
IV hàng năm
|
Giám
đốc Sở KH&ĐT
|
2.
|
Tổng hợp các vi phạm và thực hiện kết luận, kiến nghị qua
hoạt động thanh tra.
|
Báo
cáo
|
Thanh
tra tỉnh
|
|
Hàng
năm
|
Chánh
Thanh tra tỉnh
|
3.
|
Xây dựng quy định về trình tự giải
quyết thủ tục thực hiện dự án của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết
định
|
Sở
KH&ĐT
|
Sở
Tư pháp Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý
III/20I2
|
UBND tỉnh
|
4.
|
Xây dựng đơn giá cây trồng, vật nuôi, đơn giá nhà ở, công trình kiến trúc làm cơ sở xác định
giá bồi thường.
|
Quyết
định
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở
Xây dựng
|
Tháng
11/2012
|
UBND tỉnh
|
5.
|
Xây dựng bộ đơn giá dịch vụ công
ích đô thị năm 2012.
|
Đề
án
|
Sở
Xây dựng
|
Sở
Tư pháp
|
Tháng
8/2012
|
UBND tỉnh
|
6.
|
Xây dựng quy định giá đất tại các
KCN tỉnh.
|
Quyết
định
|
BQL
các KCN tỉnh
|
Sở
Tài chính
|
Quý
III/2012
|
UBND
tỉnh
|
7.
|
Rà soát, sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu và triển khai có sử dụng NSNN địa
phương.
|
Quyết
định
|
Sở
KH&CN
|
VP UBND tỉnh
|
Quý
III/2012
|
UBND
tỉnh
|
8.
|
Rà soát định mức xây dựng và phân bổ
dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án KHCN có sử dụng NSNN.
|
Quyết
định
|
Sở
KH&CN
|
Sở
TC,
|
Quý
III/2012
|
UBND
tỉnh
|
9.
|
Rà soát điều
chỉnh quy chế đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
áp dụng trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết
định
|
Sở
TN&MT
|
Sở
Tài chính
|
Quý
III/2012
|
UBND
tỉnh
|
10.
|
Xây dựng quy định một số chính sách
ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào các KCN tỉnh.
|
Quyết
định
|
Sở
KH&ĐT
|
BQL
các KCN, Sở Tài chính
|
Quý
IIII/2012
|
UBND
tỉnh
|
11.
|
Xây dựng quy chế quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết
định
|
Sở
KH&ĐT
|
|
Quý
III/2012
|
UBND
tỉnh
|
12.
|
Xây dựng quy định về phân công,
phân cấp công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết
định
|
Sở
Xây dựng
|
|
Quý
III/2012
|
UBND
tỉnh
|
13.
|
Xây dựng quy định về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết
định
|
Thanh
tra tỉnh
|
Sở
TN&MT
|
Quý III/2012
|
UBND
tỉnh
|
14.
|
Xây dựng quy định quản lý và sử dụng
vốn ODA trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết
định
|
Sở
KH&ĐT
|
|
Quý
IV/2012
|
UBND
tỉnh
|
15.
|
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2 (2011- 2016).
|
Báo
cáo
|
Thanh
tra tỉnh
|
Văn
phòng BCĐ PCTN Tỉnh Văn phòng UBND tỉnh
|
Tháng
10/2016
|
UBND
tỉnh
|
IV
|
Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử
trong phát hiện, xử lý tham nhũng
|
1
|
Bồi dưỡng, đào tạo, hướng dẫn công
tác thanh tra.
|
Kế hoạch
|
Thanh
tra tỉnh
|
|
Tháng
10/2012
|
Thanh
tra tỉnh
|
2
|
Đôn đốc các cơ quan, đơn vị xem
xét, xử lý các vụ việc có liên quan đến tham nhũng.
|
Công văn
|
Ban
Chỉ đạo PCTN
|
|
Hàng
năm
|
BCĐ
PCTN
|