Kế hoạch 4470/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình 78-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác Dân số trong tình hình mới do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 4470/KH-UBND
Ngày ban hành 20/09/2018
Ngày có hiệu lực 20/09/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thanh Liêm
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4470/KH-UBND

Bình Dương, ngày 20 tháng 9 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 78-CTr/TU NGÀY 11/5/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Chương trình s 78-CTr/TU ngày 11/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới, Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình số 78-CTr/TU ngày 11/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) ở tất cả các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể nhân dân nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động đối với việc thực hiện chính sách về công tác Dân số trong tình hình mới; tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành để cán bộ đảng viên và quần chúng nhân dân nm vững những quan điểm, nội dung cơ bản của Nghị quyết s21-NQ/TW. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối và toàn diện của cấp ủy Đảng; quản lý, điều hành của chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn th; trách nhiệm của các đơn vị và của mi người dân trong việc thực hiện chính sách về công tác dân số trong tình hình mới.

- Chính quyền các cấp cần xác định rõ công tác Dân số trong tình hình mới 17 một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tcơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội, góp phần quyết định để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà. Từ đó, chủ động xây dựng kế hoạch, đề án để cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp nhm thực hiện đạt các mục tiêu đề ra của Chương trình hành động.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động đan xen với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con, kể cả thành thị và nông thôn), quy mô dân số khoảng 2,5 triệu người.

- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 1/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Phấn đấu đạt và duy trì tỉ số giới tính khi sinh ở mức 103-107 bé trai/100 bé gái. Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 20%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10%. Tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 40%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%, ít nhất 70% phụ nữ mang thai được tầm soát 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; ít nhất 90% trẻ sơ sinh được tầm soát 5 bệnh bẩm sinh phổ biến.

- Tuổi thọ bình quân đạt 76,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; phấn đấu 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Phấn đấu chiều cao trung bình của thanh niên 18 tuổi trên địa bàn tỉnh đạt 168 cm đối với nam, 157 cm đối với nữ; chỉ số phát triển con người (HDI) nằm trong tốp 10 trên cả nước.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 80%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng nông thôn, thành thị và khu công nghiệp phát triển. Bảo đảm người dân (kể cả người nhập cư) được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất theo quy mô toàn quốc.

b) Đến năm 2030

- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con), quy mô dân số khoảng 2,7 triệu người.

- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Phấn đấu tỷ số giới tính khi sinh ở mức bình thường 103-107 bé trai/100 bé gái. Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tui trở lên đạt khoảng 11%. Tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 42%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 95%; 80% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bm sinh phổ biến nhất; ít nhất 95% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bm sinh ph biến.

- Tuổi thọ bình quân đạt 77 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 69 năm; phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

[...]