Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW "về công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 50/KH-UBND
Ngày ban hành 08/10/2018
Ngày có hiệu lực 08/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Trung Hoàng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 08 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 74-KH/TU NGÀY 08/01/2018 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) "VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI"

Thực hiện Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 08/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa Xll) "về công tác dân số trong tình hình mới", Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chc mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhanh, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:

- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số của tỉnh 1.137.000 người.

Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; phấn đấu đạt mức sinh thay thế; mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; gim 2/3 số vị thành niên có thai ngoài ý muốn.

- Tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 15,6%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11,88%; tỷ lệ dân số phụ thuộc chung đạt khoảng 47% dân số.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm trên 60% số cặp tảo hôn; giảm trên 70% scặp hôn nhân cận huyết thống; 80% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 76 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 69 năm; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được qun lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 45%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở các xã đảo, cù lao, vùng đặc biệt khó khăn.

- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác thông tin tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện Kế hoạch:

a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sau:

- Tuyên truyền, phổ biến quán triệt đầy đủ các nội dung của Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 08/01/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.

- Xây dựng Kế hoạch của các sở, ngành, địa phương để thực hiện Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị.

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số, đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp.

- Lồng ghép các mc tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội do các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì xây dựng và thực hiện.

- Tiếp tục đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lng ghép các nội dung về dân số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng tập huấn của các sở, ban, ngành, Trường Chính trị tỉnh, Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh,...

- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống, nhất là tại các vùng khó khăn của tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động không lựa chọn giới tính khi sinh, triển khai tuyên truyền, vận động toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tui, nâng cao chất lượng dân số.

- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn thể nhân dân các cấp và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Xây dựng chương trình, kế hoạch với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể; phân công trách nhiệm rõ ràng đtriển khai thực hiện.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương

b) Giám đốc Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, Kế hoạch số 74-KH/TU ngày 08/01/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch này.

- Chủ động cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh và các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới.

[...]