ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 120/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày 18
tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 60-KH/TU NGÀY 11/4/2018 CỦA TỈNH ỦY THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ
“CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI”
Căn cứ nội dung Kế hoạch số
60-KH/TU ngày 11/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới”
(gọi tắt là Kế hoạch 60); UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện với các nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập,
quán triệt nghiêm túc, sâu rộng nội dung Kế hoạch số 60-KH/TU để tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp,
của cả hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,
quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách
dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
3. Khắc phục những hạn chế, tồn
tại trong công tác dân số thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu, phấn đấu
đạt các chỉ tiêu cụ thể của Kế hoạch 60 đề ra.
4. Cụ thể hóa các đề án, chương
trình, mục tiêu, nhiệm vụ do Tỉnh ủy giao; phân công trách nhiệm từng đề án,
chương trình, nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị; xác định rõ những nhiệm
vụ, tính cấp thiết cần tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời và
đúng tiến độ.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ thường xuyên và xây dựng kế
hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
6. Có kế hoạch, phương án bố
trí ngân sách và huy động các nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp
a) Các Sở, ban ngành và địa
phương có trách nhiệm:
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
công tác dân số. Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số
thành một nội dung trọng tâm của các ngành, các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu
quả các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do các ngành, địa phương chủ
trì xây dựng và thực hiện. Phát huy tối đa lợi thế dân số vàng, thích ứng với
già hóa dân số.
- Đề xuất, tham mưu cho các cấp
có thẩm quyền đầu tư nguồn lực, huy động các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn
thể, xã hội và mọi gia đình, mọi người dân cùng tham gia.
- Huy động Mặt trận Tổ quốc, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể và cả cộng đồng
tham gia mạnh mẽ trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể từng cơ
quan, đơn vị trong việc thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đẩy mạnh phong trào
thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp
vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, chú trọng nuôi dạy
con tốt, gia đình hạnh phúc; toàn dân phát huy và thực hiện nếp sống văn minh,
xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh
thần cho mọi người dân.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nêu ra
những hạn chế, bất cập để khắc phục kịp thời, phát hiện những mô hình mới, cách
làm hay, hiệu quả để phổ biến, nhân rộng; biểu dương, khen thưởng kịp thời những
tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định.
b) Sở Y tế:
Chủ động cung cấp thông tin, số
liệu về tình hình dân số cho các cơ quan, ban, ngành liên quan để tổ chức tuyên
truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới
theo định hướng Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới”
và Kế hoạch 60 của Tỉnh ủy.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành
các quy định cụ thể về đề cao tính tiền phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng
viên và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính
sách dân số, nhất là nên có 2 con, nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ, xây dựng
gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người,
là tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Đổi mới
nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
a) Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Mở rộng toàn diện nội dung
truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong
mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế,
giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng
với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con
và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp
với thực trạng mức sinh của từng vùng, đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở
vùng, đối tượng có mức sinh cao, sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp,
duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của
phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên
nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán
các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành
vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề
nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng
khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển
biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Tập trung tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao
chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước
hôn nhân; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh,
tật trước sinh; trẻ sơ sinh thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh
bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Truyền thông vận động, tạo
phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống
lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần
chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng
nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình.
- Vận động và phát huy vai trò
của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng thôn buôn, người có uy tín trong cộng
đồng tham gia tuyên truyền; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các
sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn
thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
- Đổi mới toàn diện, đa dạng
các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng nhóm đối tượng. Đẩy mạnh
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung khai thác,
phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông
khác.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
tuyên truyền qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên
dân số.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí đưa công tác dân số là một trong những nội
dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng và là thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng
tác viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội
dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới,
bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, nhất là giáo dục phổ thông, bảo đảm
hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.
- Đa dạng các loại hình giáo dục
về dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính; dịch vụ thân thiện cho vị
thành niên, thanh niên trong nhà trường.
3. Rà soát,
bổ sung và thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
a) Sở Y tế:
- Tham mưu thực hiện hiệu quả các
chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc. Nâng cao
hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện, bảo đảm đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của người dân, triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về
dân số, hôn nhân và gia đình; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tình
trạng lạm dụng khoa học, công nghệ lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tham mưu thực hiện tốt chính
sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến
khích và tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội;
khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
b) Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện và đưa chính sách dân
số vào hương ước, quy ước của thôn, buôn, tổ dân phố phù hợp với các quy định của
pháp luật.
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung (hoặc bãi bỏ) các quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số không
phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu triển khai thực hiện tốt Luật phòng, chống bạo
lực gia đình, để tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan cũng như trách
nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp đối với tình hình bạo lực gia đình
trên địa bàn quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Luật Người cao tuổi, Luật Bảo
hiểm xã hội, Bộ Luật lao động, Luật Bình đẳng giới và các luật có liên quan nhằm
khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; xác định rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động
cao tuổi.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu, đề xuất các cấp,
các ngành đưa và lồng ghép các yếu tố dân số, bao gồm cả quy mô, cơ cấu, phân bố
và chất lượng dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Tham mưu thực hiện tốt việc
rà soát, bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch các đô thị, khu kinh tế, khu
công nghiệp; chủ động chuẩn bị tốt các điều kiện để sắp xếp, bố trí dân cư phù
hợp với sự phát triển của tỉnh. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người di cư được
tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng
yếu về an ninh, quốc phòng.
e) Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
f) Ban Dân tộc:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển
các dân tộc thiểu số; thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển
mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số
a) Sở Y tế:
- Phát huy vai trò của các cơ sở
y tế trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số, đẩy mạnh xã hội hóa, mở
rộng các loại hình dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản
phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối
tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
- Phát triển mạng lưới cung cấp
các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản,
tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân; duy trì hỗ trợ sàng lọc miễn
phí cho đối tượng ưu tiên thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân và thực
hiện sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh. Đồng thời phối hợp mở rộng thực hiện
chương trình xã hội hóa sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng không
thuộc diện ưu tiên. Quản lý tốt đối tượng trước, trong và sau khi sàng lọc.
- Phát triển Khoa Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi ở các bệnh viện. Triển khai mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cho người cao tuổi tại cộng đồng; tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng cho
tình nguyện viên, cộng tác viên, người giúp việc và bản thân người cao tuổi về
chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng; tư vấn về sức khỏe, điều trị
các bệnh về lão khoa; thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao
tuổi tại y tế tuyến xã, phường, thị trấn.
- Đổi mới phương thức cung cấp,
đưa dịch vụ tới tận người sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ, đặc biệt công nghệ y - sinh học, công nghệ thông tin trong triển khai và
quản lý dịch vụ dân số.
b) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại
cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường
thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội.
- Nghiên cứu mở rộng và nâng
cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động; tổ
chức đánh giá, xếp hạng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định; thực hiện
tốt chính sách hỗ trợ người lao động trong đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, đặc
biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, nông dân tham gia xuất khẩu lao động.
- Đẩy mạnh chương trình tạo việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tăng thời gian sử dụng lao động ở
khu vực nông thôn. Tăng cường xuất khẩu lao động; duy trì, củng cố thị trường
xuất khẩu lao động truyền thống, mở rộng xuất khẩu lao động sang các thị trường
mới.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung
cấp dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết
tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số,
người di cư... đều bình đẳng trong tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương rà soát, hoàn thiện các đề án, chính sách về giáo dục
từ mầm non trở lên để bổ sung các nội dung, hoạt động liên quan đến nâng cao chất
lượng dân số, tầm vóc thể lực người Việt Nam.
đ) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương rà soát, hoàn thiện các đề án, chính sách về văn hóa,
thể dục, thể thao..., góp phần nâng cao chất lượng dân số theo tinh thần Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về “Công tác dân số trong tình hình mới” và Kế hoạch 60 của
Tỉnh ủy.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương rà soát, hoàn thiện các chính sách về di dân, tái định
cư; chương trình nước sạch nông thôn, an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; bổ
sung các chương trình, dự án để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người di cư ổn định
cuộc sống, tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản.
f) Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch các khu đô
thị, nhà ở, nước sạch đô thị; các thiết kế công trình về nhà ở và công trình
công cộng phải áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho người cao tuổi và người
khuyết tật.
g) Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương rà soát, điều chỉnh quy hoạch, thiết kế hệ thống giao
thông, phương tiện vận chuyển công cộng phù hợp với người cao tuổi, người khuyết
tật.
h) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao năng lực
nghiên cứu về dân số và phát triển nhằm đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp
cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ giữa dân số và phát triển, tăng
cường nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ y - sinh học nhằm tầm soát,
chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị và phục
hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
5. Bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số
a) Sở Y tế:
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch
vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản xuất, phân phối
phương tiện tránh thai.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội
cho các nội dung công tác dân số và phát triển; tham mưu lồng ghép các hoạt động
dân số và phát triển vào chương trình hoạt động thường xuyên, các chương trình,
dự án của các ngành, đoàn thể, địa phương.
c) Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng ngân sách, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách phù
hợp để triển khai các hoạt động, nhiệm vụ của kế hoạch.
6. Kiện
toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ
máy chuyên trách làm công tác dân số hiện nay theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp,
thực hiện chức năng quản lý và điều phối có hiệu quả công tác dân số trong tình
hình mới; tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số đáp ứng yêu cầu chuyển hướng
trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển;
chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ làm công tác dân số.
- Đẩy mạnh tin học hóa hệ thống
thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số và phát triển của tỉnh.
Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo để xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội phù hợp.
7. Tăng cường
hợp tác quốc tế
Sở Y tế chủ động tham gia, chia
sẻ kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế về dân số và phát triển, tranh thủ sự đồng
thuận, hỗ trợ về tri thức, kinh nghiệm, tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc
tế về dân số và phát triển.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành và địa
phương:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này và điều kiện, tình hình thực tế, khẩn trương xây dựng
chương trình, kế hoạch phù hợp để tổ chức thực hiện (trong Quý II năm 2018).
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường
công tác phối hợp, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện. Định kỳ hàng
năm báo cáo kết quả (qua Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần
thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh phối hợp với các ngành liên quan
và địa phương trong việc triển khai các hoạt động, mục tiêu của kế hoạch; vận động
hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác dân số
và phát triển trong tình hình mới; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là kế hoạch của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Kế hoạch 60, yêu cầu các Sở, ban ngành liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc, cần
thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này; các cơ quan,
đơn vị, địa phương chủ động đề xuất (gửi Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết kịp thời, phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, hội, đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, TX,TP;
- CVP và các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TTCB, KGVX (2b).
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
60
(Kèm theo Kế hoạch số: 120/KH-UBND, ngày 18 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên chương trình, chính sách, đề án và nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả đầu ra
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch, Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW và Kế hoạch số 60- KH/TU
|
Đảng ủy, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan, đơn vị
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Quý II/2018
|
Văn bản của các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án truyền thông Dân số đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
- Sở Thông tin -TT;
- Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2019
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
- Sở Lao động -TBXH;
- Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2020
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
4
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2020
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
5
|
Kiện toàn ổn định tổ chức bộ
máy chuyên trách làm công tác dân số hiện nay
|
Sở Y tế
|
- Sở Nội vụ;
- Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2018
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
6
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Luật Người cao tuổi, Luật Bảo hiểm xã hội, Bộ Luật lao động, Luật Bình đẳng
giới
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2020
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
7
|
Xây dựng và thực hiện việc rà
soát, sửa đổi chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh,
sinh viên
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2018
|
Các văn bản của cấp có thẩm quyền
|
8
|
Xây dựng quy định về lồng
ghép các yếu tố dân số vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2019
|
Các văn bản của cấp có thẩm quyền
|
9
|
Xây dựng, ban hành các cơ chế,
chính sách đầu tư phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2019
|
Các văn bản của cấp có thẩm quyền
|
10
|
Xây dựng, ban hành hướng dẫn
đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của cộng đồng
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2019
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
11
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2020
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
12
|
Tham mưu ban hành Quy định về
đề cao tính tiền phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của
mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số, nhất là nên
có 2 con, nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ, xây dựng gia đình bình đẳng,
tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh
của xã hội
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2019
|
Các văn bản của cấp có thẩm quyền
|
13
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
2019
|
Văn bản của UBND tỉnh
|