Kế hoạch 1117/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Chương trình hành động 41-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về Công tác dân số trong tình hình mới do tỉnh Bình Thuận ban hành

Số hiệu 1117/KH-UBND
Ngày ban hành 23/03/2018
Ngày có hiệu lực 23/03/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Ngọc Hai
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1117/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 23 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 137/NQ-CP NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 41-CTr/TU NGÀY 26/01/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XIII) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI.

Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XII) về Công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi là Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017);

Căn cứ Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (Khóa XIII) thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XII) về Công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi là Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018);

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đạt các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018.

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành và người dân đối với công tác dân số trong tình hình mới.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới.

- Xác định cụ thể những nhiệm vụ, giải pháp để các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả đạt được và đề ra những giải pháp phù hợp đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.

- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp.

- Bảo đảm được sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ liên ngành, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và của toàn xã hội đối với công tác dân số trong tình hình mới.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Để thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra tại Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26/01/2018, phải tập trung thực hiện tốt những nội dung sau:

1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, thực hiện sâu, kỹ những nội dung trọng tâm Nghị quyết 21-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị Quyết 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 Nghị quyết ban hành Chương trình hành động của Chính phủ; Chương trình hành động số 41-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII); thường xuyên phổ biến rộng rãi các chủ trương, chính sách của trung ương, các văn bản liên quan của tỉnh về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong cán bộ công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức phù hợp. Chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, các ngành. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh, của từng ngành, từng địa phương; lồng ghép các nội dung về dân số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và nghiên cứu khoa học của các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.

- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đoàn thể và cả cộng đồng tham gia mạnh mẽ công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm từ chính sách tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số.

- Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác Dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật, các chương trình, kế hoạch về dân số; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong mỗi cán bộ công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.

2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số

- Mở rộng toàn diện nội dung truyền thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.

- Thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật, có chất lượng về các vấn đề dân số và phát triển đến lãnh đạo các cấp, những người có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ, cam kết mạnh hơn về chính sách, nguồn lực và tạo dư luận xã hội thuận lợi cho công tác dân số. Tăng cường các cuộc tiếp xúc trao đổi trên các phương tiện thông tin đại chúng với lãnh đạo chính quyền các cấp, các chức sắc tôn giáo, những người có ảnh hưởng trong xã hội về những vấn đề dân số nhằm đảm bảo thông tin đúng đắn, đa chiều.

- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở các vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 02 con ở những nơi có mức sinh thấp.

- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt trình trạng lạm dụng khoa học công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.

[...]