Kế hoạch 4320/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 270-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 4320/KH-UBND |
Ngày ban hành | 19/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Nguyễn Thị Bé Mười |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4320/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 19 tháng 7 năm 2023 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 270-KH/TU NGÀY 28/6/2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 21-CT/TW NGÀY 04/5/2023 CỦA BAN BÍ THƯ KHOÁ XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư khoá XIII; Kế hoạch số 270-KH/TU ngày 28/6/2023 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, với những nội dung cụ thể như sau:
Xác định công tác thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, theo tinh thần nội dung Kế hoạch số 270-KH/TU của Tỉnh ủy là giải pháp đột phá trong thực hiện kế hoạch phát triển Giáo dục nghề nghiệp của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030 và Đề án số 06-ĐA/TU của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.
Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp và toàn xã hội về đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Tăng cường sự lãnh, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, sự phối hợp thực hiện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác Giáo dục nghề nghiệp.
Việc triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch số 270-KH/TU của Tỉnh ủy; Chỉ thị số 21-CT/TW của Ban Bí thư khoá XIII đảm bảo nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể; gắn với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện.
Phấn đấu đến năm 2030 thu hút 40-45% học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động; phấn đấu có 02 trường cao đẳng đạt tiêu chuẩn Trường cao đẳng chất lượng cao; có ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
Đến năm 2045, đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của nước phát triển, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN.
- Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04/5/2023 của Ban Bí thư khoá XIII; Kế hoạch số 270-KH/TU ngày 28/6/2023 của Tỉnh ủy các Sở, ban, ngành, các địa phương tuyên truyền, nâng cao nhận thức, xác định trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong công tác đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm cấp uỷ, nhất là người đứng đầu cấp uỷ, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW và Kế hoạch số 270-KH/TU gắn với Kế hoạch số 6475/KH-UBND ngày 11/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch 3409/KH-UBND ngày 21/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030.
- Các địa phương chủ động xây dựng các Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp gắn với định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương tỉnh; đưa mục tiêu, chỉ tiêu vào nghị quyết, phân công rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong công tác giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, hiệu quả, định kỳ hàng năm kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện.
- Các ngành, các cấp xác định rõ việc đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nghiệp và phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý về Giáo dục nghề nghiệp là hai giải pháp đột phá trong việc nâng cao chất lượng Giáo dục nghề nghiệp; việc đào tạo nhân lực có tay nghề cao phải trên cơ sở nhu cầu thực tế của thị trường lao động, đảm bảo về số lượng, cơ cấu nghề nghiệp gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về Giáo dục nghề nghiệp
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị tiếp tục phân công, phân cấp, quy định rõ trách nhiệm trong việc bảo đảm việc đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đúng mục đích, đúng quy định pháp luật. Việc xây dựng các chương trình, kế hoạch và cơ chế, chính sách phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải gắn với định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng địa phương. Trong đó, tiếp tục thực hiện đạt chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025. Đồng thời, chủ động rà soát, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách bảo đảm thống nhất, chặt chẽ, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương.
Triển khai thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 về Phát triển hệ thống mạng lưới giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho người học; gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và thị trường lao động; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đồng thời, gắn với thực hiện Chương trình hành động số 29-Ctr/TU của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với thực hiện Đề án số 03-ĐA/TU ngày 14/02/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030; đảm bảo quy mô, cơ cấu và hợp lý về ngành, nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hoá, hiện đại hoá, có phân tầng chất lượng gắn với yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường lao động.
Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp theo định kỳ thực việc đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo đảm bảo “học đi đôi với hành”; Đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó tập trung đầu tư trang cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên có liên kết đào tạo trình độ trung cấp, mỗi trung tâm trung đầu tư thiết bị cho 01 đến 03 nghề chủ lực để xây dựng thương hiệu của cơ sở, nhằm phân công đào tạo phù hợp với đặc điểm địa phương, trình độ và năng lực đào tạo; Đầu tư nâng cấp và chuẩn hoá cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy chuẩn về xây dựng và thiết kế các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp, theo phân tầng chất lượng, theo cấp độ và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển, trong đó tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nhà xưởng và trang thiết bị dạy nghề. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, người dạy nghề, chuyên gia cho các ngành nghề trọng điểm; nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ tay nghề theo quy định.
Thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về giáo dục nghề nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa, đồng thời phải đảm bảo yếu tố bình đẳng giới. Có chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo giảng dạy cho người khuyết tật; nhà giáo giảng dạy lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù; có chính sách khuyến khích thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp tham giao đào tạo nghề.
Xây dựng chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành nghề nặng nhọc, độc hại…; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ…; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính sách hỗ trợ vốn vay khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua đào tạo nghề nghiệp.
Thực hiện vừa đào tạo nghề vừa dạy văn hoá tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, để học sinh tốt nghiệp vừa có bằng trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hoá trung học phổ thông theo quy định Thông tư 15/2022/TT-BGDĐT ngày 08/11/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hoá trung học phổ thông trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, vừa có bằng nghề bảo đảm chất lượng, có điều kiện tham gia thị trường lao động và cơ hội tiếp tục học tập, nâng cao trình độ; tiếp tục thực hiện công tác tư vấn, hướng nghiệp về tuyển sinh Giáo dục nghề nghiệp nhằm đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên, công nhân, nông dân và người lao động thông qua các hình thức hỗ trợ phù hợp.
Thực hiện có hiệu quả công tác liên kết, hợp tác về giáo dục nghề nghiệp giữa Nhà nước - nhà trường - doanh nghiệp; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động hợp tác đào tạo với doanh nghiệp, tăng thời gian đào tạo thực hành cho người học trong doanh nghiệp. Có cơ chế cụ thể như: giảm thuế, ưu đãi đầu tư,…nhằm khuyến khích nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi làm việc; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, gắn kết cung - cầu lao động với giáo dục nghề nghiệp.
Phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình dự án của quốc gia, ngành và địa phương; đa dạng hoá nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp; xây dựng các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong đào tạo nghề nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo khi tiếp nhận lao động đã qua đào tạo. Từng bước thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo lộ trình; thực hiện chuyển đổi từ cơ chế cấp kinh phí theo dự toán cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo. Bảo đảm chính sách bình đẳng đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập.
Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hợp tác đào tạo, chuyên gia, nhà giáo, người học trong và ngoài nước. Tổng kết thực tiễn, tiếp thu kinh nghiệm, cập nhật kịp thời các tiêu chuẩn, công nghệ mới trong giáo dục nghề nghiệp.