ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6475/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 11
tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2022
- 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Bến Tre là một tỉnh nông nghiệp,
điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế,
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các lĩnh vực kinh tế, công thương, dịch vụ
trên địa bàn còn chậm phát triển. Đến cuối năm 2021, tỷ lệ qua đào tạo đạt
62,09%, trong đó lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32,44%.
Trong những năm qua tỉnh đã tập
trung đầu tư cho công tác giáo dục nghề nghiệp (viết tắt GDNN) nhưng vẫn
còn hạn chế, lực lượng lao động qua đào tạo có trình độ chuyên môn kỹ thuật
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh do có sự mất cân đối về số
lượng, chất lượng, trình độ và cơ cấu ngành nghề. Các cơ sở GDNN công lập từng
bước được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị vẫn còn thiếu thốn, chưa đồng
bộ; đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu và chưa có điều kiện tiếp cận với thiết bị
công nghệ tiên tiến; ngành nghề đào tạo chưa đa dạng, quy mô tuyển sinh các cấp
trình độ cao đẳng, trung cấp không đạt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, tỷ lệ lao động
có việc làm còn thấp ở một số ngành nghề, lao động học xong khó tìm được việc
làm. Tỉnh đã xác định mục tiêu chung của GDNN là đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình
độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe, có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng
tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm
nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi
hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên
trình độ cao hơn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1. Thực trạng
công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, Bến Tre có 24 cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, gồm 14 cơ sở công lập và 10 cơ sở ngoài công lập[1]. Các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp được phân bố đồng
đều giữa các địa phương, các trường Cao đẳng và trung cấp tập trung chủ yếu ở
các địa bàn đô thị. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập tuy có xu hướng
tăng, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số các cơ sở và chủ yếu đào tạo những
nhóm nghề đầu tư thấp. Những năm qua, các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp từng bước
được đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị như: xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp các phòng học lý thuyết, xưởng thực hành, văn phòng làm việc và các
công trình phụ khác theo quy định[2]; Đội ngũ cán
bộ quản lý và giáo viên tại các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp là 437 người[3]. Nhìn chung, giáo viên dạy nghề kỹ thuật vẫn còn
thiếu về số lượng so với quy mô đào tạo, chất lượng của giáo viên chưa đạt chuẩn
còn cao (chủ yếu là kỹ năng nghề).
Quy mô đào tạo bình quân hàng
năm của các cơ sở GDNN khoảng 11.000 người, trong đó cao đẳng 800 người, trung
cấp 1.200 người, sơ cấp và đào tạo nghề dưới 03 tháng 9.000 người. Chất lượng
và hiệu quả đào tạo đã có những chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả
đáng kể. Đào tạo từng bước chuyển từ hướng “cung” sang hướng “cầu”, sinh viên,
học sinh ra trường có việc làm cao, từng bước đáp ứng được nhu cầu của thị trường
lao động trong nước và hội nhập quốc tế.
Về chương trình đào tạo giáo dục
nghề nghiệp ở các cấp trình độ cao đẳng, trung cấp được quy định cụ thể về chuẩn
kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; cách thức đánh giá kết quả
học tập đối với từng mô -đun, tín chỉ, môn học, từng ngành, nghề phù hợp và xây
dựng chuẩn đầu ra theo khung năng lực trình độ quốc gia Việt Nam. Ngoài ra, các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tập trung gắn kết với doanh nghiệp xây dựng chương
trình, giáo trình đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực; tích hợp
kiến thức, kỹ năng và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình
đào tạo; kiểm định chất lượng chương trình và cơ sở GDNN.
2. Đánh giá
chung
2.1. Những mặt được
Hệ thống trường cao đẳng, trung
cấp trong tỉnh đã có bước chuyển biến, nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với
thị trường lao động, qua đó đã chuyển đổi việc đào tạo từ các ngành học về quản
lý kinh tế sang các ngành kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nội dung, phương pháp, chương
trình, giáo trình giảng dạy tại các cơ sở GDNN thường xuyên được cập nhật, bổ
sung kịp thời theo nhu cầu của thị trường lao động; đào tạo, bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo theo hướng nâng cao năng lực chuyên
môn và kỹ năng tay nghề gắn với vị trí việc làm.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề hàng năm được đầu tư, nâng c ấp tăng về số lượng và chất lượng phục vụ
cho nhu cầu đào tạo nghề của tỉnh.
Việc sáp nhập các trung tâm cho
thấy về cơ cấu bộ máy tổ chức được hoàn thiện và bổ sung cho nhau các hoạt động
giữa giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp, tạo thêm sức mạnh cho trung
tâm về con người, cơ sở vật chất, công tác tuyển sinh, hướng nghiệp, phân luồng
học sinh và gắn được hiệu quả sau đào tạo.
Công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn từng bước được củng cố khắc phục được công tác đào tạo kém hiệu quả
trước đây như: các ngành nghề đào tạo đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của lao
động nông thôn, người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
học nghề; sự tham gia của các doanh nghiệp, làng nghề, tổ hợp tác góp phần thúc
đẩy sự phát triển giáo dục nghề nghiệp.
2.2. Hạn chế
Các cơ sở GDNN phát triển chậm
về quy mô và ngành nghề, chỉ đào tạo theo cái mình đang có, chưa chú trọng nhu
cầu của thị trường lao động và nhu cầu của người học nên hiệu quả đào tạo thấp.
Nhu cầu học nghề của lao động lớn nhưng một số nghề đòi hỏi đủ thiết bị thì các
cơ sở đào tạo của tỉnh chưa đáp ứng được. Do đó, hàng năm lực lượng lao động của
Bến Tre đi học nghề ngoài tỉnh khá cao, chiếm 70% tổng số học sinh tốt nghiệp
trung học phổ thông (THPT). Chỉ tiêu đào tạo trung cấp, cao đẳng trong tỉnh
chưa đạt yêu cầu. Ngành nghề đào tạo chưa theo kịp và chưa đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy các cơ sở GDNN chậm hoàn thiện, đội ngũ giáo viên
dạy nghề thiếu nhưng lại khó tuyển dụng. Trình độ kỹ năng nghề, năng lực s ư phạm,
ngoại ngữ, tin học của đội ngũ giáo viên dạy nghề chưa đạt chuẩn theo quy định
hiện hành; doanh nghiệp phải đào tạo bổ sung kỹ năng và tay nghề cho lao động
sau khi học nghề; cơ chế chính sách cho giáo viên dạy nghề còn bất cập.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu, một số nghề thiết bị chưa đủ, thiếu nhà
xưởng thực hành và phòng học lý thuyết, bàn ghế, nhà xưởng, thiết bị đào tạo
các nhóm nghề kỹ thuật xuống cấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo. Công tác dự báo
nhu cầu nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa định hướng cho người lao động lựa chọn
ngành nghề phù hợp. Tăng trưởng việc làm chưa cao, nhu cầu về lao động có tay
nghề của các doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp. Các doanh nghiệp chủ yếu tuyển dụng
lao động phổ thông, đối với lao động có tay nghề và tay nghề cao phải tuyển từ
nơi khác.
Công tác phân luồng học sinh
sau tốt nghiệp Trung học cơ sở còn hạn chế, tỷ lệ vào học nghề thấp (từ 3- 5%);
tỉnh có chủ trương xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp nhưng các thành phần
kinh tế tham gia lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp ít, quy mô nhỏ; doanh nghiệp
chưa phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo, trong
đánh giá và tuyển dụng lao động.
2.3. Nguyên nhân
Các cơ sở GDNN chưa thực sự
năng động, chưa gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và thị trường lao động, chưa
nắm bắt nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp;
Nhu cầu tăng trưởng việc làm,
công tác đào tạo lao động có tay nghề của tỉnh còn thấp, do đó người học nghề
tham gia học các trường ngoài tỉnh nhiều;
Xu hướng của người học khi lập
nghiệp vẫn chú trọng học đại học; việc quan tâm đầu tư cho công tác GDNN và xã
hội hóa GDNN còn hạn chế.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ
pháp lý
Từ thực trạng về giáo dục nghề
nghiệp trong những năm qua như đã nêu trên và các văn bản được ban hành, Kế hoạch
phát triển giáo dục nghề nghiệp được xây dựng căn cứ vào:
- Luật Giáo dục nghề nghiệp số
74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII.
- Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28
tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ
năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc
gia trong tình hình mới.
- Quyết định số 2239/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược phát
triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
- Quyết định số 336/QĐ-LĐTBXH
ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đề án số 06-ĐA/TU ngày 29
tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn
2030.
- Kế hoạch số 3409/KH-UBND ngày
16 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án số
06-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 -
2025, tầm nhìn 2030.
2. Dự báo
nhu cầu lao động qua đào tạo nghề năm 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030
2.1. Dự báo nhu cầu lao động
qua đào tạo
Theo số liệu của Đề án phát triển
nhân lực tỉnh Bến Tre thì đến năm 2025 sẽ có 826.600 lao động làm việc trong
các ngành kinh tế, chia ra khu vực I: 270.298 lao động chiếm 32,7%, khu vực II:
236.821 lao động chiếm 28,65%, khu vực III: 319.481 lao động chiếm 38,65%. Đến
năm 2030 thì khu vực I là 178.497 lao động, chiếm 21,40%, khu vực II: 286.096
lao động chiếm 34,3%, khu vực III: 369.506 lao động chiếm 44,3%.
Từ sự chuyển dịch cơ cấu lao động
đến năm 2025 dự kiến có 602.190 lao động qua đào tạo, chiếm 70% tổng số lao động
tham gia hoạt động kinh tế, trong đó lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ
đạt 35%. Bình quân mỗi năm tăng khoảng 2% số lao động được đào tạo mới so với số
lao động tham gia hoạt động kinh tế tương đương 16.500 lao động.
Đến năm 2030 dự kiến có 697.426
lao động qua đào tạo, chiếm 75-80% tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế,
trong đó lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt tỷ lệ 40%. Nhu cầu tuyển
dụng lao động trong tỉnh và doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp mỗi năm cần
thu hút khoảng 20.000 lao động, trong đó có khoảng 10.000 lao động qua đào tạo
nghề.
Như vậy, nhu cầu lao động qua
đào tạo nghề phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và thị trường lao
động trong khu vực là rất lớn và xu hướng ngày càng thiếu lao động đặc biệt là
lao động có tay nghề cao.
2.2. Dự báo nguồn cung lao động
cho giáo dục nghề nghiệp
Nguồn cung lao động cho đào tạo
nghề nghiệp tập trung ở các nhóm như: học sinh trung học cơ sở, trung học phổ
thông không tiếp tục học lên cấp trình độ cao hơn, học sinh tốt nghiệp phổ
thông không có điều kiện học đại học, bộ đội xuất ngũ, lao động thất nghiệp hoặc
thiếu việc làm cần đào tạo hoặc đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, đặc biệt
trong thời gian vừa qua do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 số lao động từ các
tỉnh trở về địa phương và không quay trở lại các thành phố lớn để làm việc có
nhu cầu đào tạo nghề nghiệp để tìm việc mới. Theo thống kê năm 2022 có trên
20.000 người có thể tham gia học nghề, trong đó lao động đi làm việc ngoài tỉnh
trở về địa phương là 6.194 lao động; số học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông không học tiếp vào các trường: Đại học, Cao đẳng, Trung cấp… khoảng 4.000
người; lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, bộ đội xuất ngũ… khoảng 10.000
người. Ngoài ra, hàng năm còn có gần 4.000 hộ nông dân cần giúp kiến thức, bồi
dưỡng để sản xuất canh tác nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố hệ thống cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập; đa dạng hóa ngành nghề đào tạo, từng bước tăng quy mô hợp
lý, nâng cao chất lượng; nâng cấp và hoàn chỉnh cơ sở vật chất; tuyển mới, bồi
dưỡng nâng chất đội ngũ giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đạt
chuẩn theo quy định.
Phát triển hệ thống giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo hướng đồng bộ, tập trung, tinh gọn,
cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho
người học, gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và thị trường lao động,
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực lao động kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, góp phần phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 - 2025
Tổ chức đào tạo 44.000 lao động,
chia theo trình độ: cao đẳng 4.940 người; trung cấp nghề 4.020 người, sơ cấp và
đào tạo thường xuyên 35.040 người, cụ thể như sau:
Biểu: Tổng hợp số lượng đào
tạo giai đoạn 2022 -2025
TT
|
Đơn vị
|
Tổng
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Sơ cấp và đào tạo thường xuyên
|
1
|
Trường Cao đẳng Bến Tre
|
11.600
|
3.740
|
1.620
|
6.240
|
2
|
Trường Cao đẳng Đồng Khởi
|
10.400
|
1.200
|
1.200
|
8.000
|
3
|
Trường Trung cấp Công nghệ Bến
Tre
|
1.600
|
|
1.200
|
400
|
4
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố; Trung Dạy nghề cho người khuyết
tật
|
18.000
|
|
|
18.000
|
5
|
Liên kết đào tạo với các trường
ngoài tỉnh
|
2.400
|
800
|
1.600
|
|
|
Tổng cộng
|
44.000
|
5.740
|
5.620
|
32.640
|
Có 50% cán bộ quản lý, giáo
viên giáo dục nghề nghiệp đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
Đầu tư xây dựng 01 Trường cao đẳng
đạt tiêu chuẩn Trường cao đẳng chất lượng cao vào năm 2025.
Ít nhất 10% cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và 30% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng.
Phấn đấu 95% nhà giáo đạt chuẩn;
khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến
năm 2025 đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ là
35%; Thu hút 35-40% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở và trung học phổ thông
vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông
tin đạt 80%; Tỷ lệ lao động là người khuyết tật còn khả năng lao động được học
nghề phù hợp đạt 35%.
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
Tổ chức đào tạo 70.000 người,
trong đó đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp là 10.000 người, trình độ sơ cấp
và đào tạo thường xuyên là 45.000 người, cụ thể như sau:
Biểu: Tổng hợp số lượng đào
tạo giai đoạn 2025 -2030
STT
|
Đơn vị
|
Tổng số đào tạo (người)
|
Trong đó
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
Sơ cấp và đào tạo thường xuyên
|
1
|
Trường Cao đẳng Bến Tre
|
25.000
|
7.500
|
2.500
|
15.000
|
2
|
Trường Cao đẳng Đồng Khởi
|
19.000
|
2.000
|
2.500
|
14.500
|
3
|
Trường Trung cấp Công nghệ Bến
Tre
|
3.000
|
|
2.000
|
1.000
|
4
|
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố; Trung Dạy nghề cho người khuyết
tật
|
20.000
|
|
|
20.000
|
5
|
Liên kết đào tạo với các trường
ngoài tỉnh
|
3.000
|
1.000
|
2.000
|
|
|
Tổng cộng
|
70.000
|
10.500
|
9.000
|
50.500
|
Có 65% cán bộ quản lý, giáo
viên dạy nghề đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
Thu hút 40-45% học sinh tốt nghiệp
Trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Khuyến khích người lao động là
dân tộc thiểu số, người khuyết còn khả năng lao động được học nghề phù hợp.
Tỷ lệ lao động có kỹ năng công
nghệ thông tin đạt 70%.
Ít nhất 30% cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng.
Phấn đấu 02 Trường cao đẳng đạt
tiêu chuẩn Trường cao đẳng chất lượng cao vào năm 2030.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Thực hiện các chính sách thu
hút nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại nơi
làm việc; đổi mới cơ chế, chính sách nhằm thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về giáo dục nghề nghiệp ở các vùng
sâu, vùng xa, đồng thời phải đảm bảo yếu tố bình đẳng giới. Có chính sách đãi
ngộ đối với nhà giáo giảng dạy cho người khuyết tật; nhà giáo giảng dạy lĩnh vực,
ngành, nghề đặc thù; có chính sách khuyến khích thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà
khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng cao và kinh nghiệm thực
tiễn nghề nghiệp tham giao đào tạo nghề.
Tham mưu đề xuất các cấp có thẩm
quyền ban hành chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp
thuộc lĩnh vực, ngành, nghề trọng điểm; ngành nghề năng nhọc, độc hại…; chính
sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người
dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, lao động nữ, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, bộ đội xuất ngũ…; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp;
chính sách hỗ trợ vốn vay khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động
qua đào tạo nghề nghiệp.
Nghiên cứu đề xuất các chính
sách tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp
hoặc có nguy cơ thất nghiệp do thiên tai, dịch bệnh… được tham gia học nghề.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề
nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
Sắp xếp, tổ chức mạng lưới giáo
dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về loại
hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đủ
năng lực đáp ứng nhu cầu nguồn nhân nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; sáp
nhập Trường trung cấp vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng
hoạt động không hiệu quả. Về cơ bản trên địa bàn cấp tỉnh chỉ còn một đầu mối
đào tạo nghề công lập.
2. Ngành
nghề đào tạo
Để đạt được mục tiêu kế hoạch đặt
ra theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trú trọng đến các nghề phi nông nghiệp
đang đào tạo và thêm một số nghề mới phục vụ cho phát triển kinh tế của địa
phương nhất là các nghề được đầu tư trọng điểm theo quyết định số Quyết định số
1769/QĐ-LĐTBXH ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng
điểm giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025. Giai đoạn 2022-2025 tập
trung đào tạo các ngành nghề:
- Lĩnh vực nông - lâm - ngư
nghiệp: Đào tạo nhóm nghề trồng trọt, chăn nuôi, chế biến thủy hải sản;
thuyền trưởng, máy trưởng tàu; sửa chữa máy tàu thủy, nhóm nghề phục vụ nông
nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao…
- Lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng: Đào tạo nhóm nghề cơ khí, điện công nghiệp, công nghệ ô tô; điện lạnh;
vận hành máy xây dựng, công trình thủy lợi; kỹ thuật xây dựng, công nghiệp chế
biến, công nghệ may ...
- Lĩnh vực thương mại - dịch
vụ: Đào tạo ngành nghề phục vụ phát triển du lịch, quản trị nhà hàng khách
sạn; kỹ thuật chế biến món ăn, trang điểm, chăm sóc sắc đẹp, thủ công mỹ nghệ,
quản trị kinh doanh; kế toán tài chính; công nghệ thông tin, dịch vụ chăm sóc
gia đình…
Tiếp tục đào tạo những nghề trọng
điểm của các của các trường đã được đầu tư ngành nghề trọng điểm gồm:
- Trường Cao đẳng Bến Tre có 05
nghề gồm: điều dưỡng; công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; chế biến và bảo quản thủy
sản; chăn nuôi - thú y; công nghệ kỹ thuật ô tô, trong đó nghề điều dưỡng được
đầu tư cấp độ ASEAN.
- Trường Cao đẳng Đồng khởi có
05 nghề gồm: công nghệ ô tô; quản trị khách sạn; cắt gọt kim loại; quản trị mạng
máy tính; điện công nghiệp, trong đó công nghệ ô tô; quản trị khách sạn; cắt gọt
kim loại được đầu tư cấp độ quốc tế; quản trị mạng máy tính; điện công nghiệp
được đầu tư cấp độ ASEAN.
- Trường Trung cấp Công nghệ Bến
Tre có 03 nghề: cắt gọt kim loại; kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; kỹ thuật
máy lạnh và điều hòa không khí , trong đó nghề cắt gọt kim loại được đầu tư cấp
độ ASEAN.
Đồng thời, bổ sung ngành nghề mới
vào danh mục nghề trọng điểm gồm các ngành, nghề như: Trường Cao đẳng Bến Tre
01 nghề là ngành Dược, cấp độ Quốc gia; Trường Trung cấp Công nghệ Bến Tre 02
nghề là nghề Điện Công nghiệp và Công nghệ Ôtô, cấp Quốc gia.
3. Đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị
Đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị
cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó tập trung đầu tư trang cho các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên có liên kết đào tạo
trình độ trung cấp và đầu tư các nghề trọng điểm cho Trường trung cấp Công nghệ
Bến Tre, Trường Cao đẳng Bến Tre và Trường Cao đẳng Đồng Khởi. Đầu tư 04 Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên của 04 huyện: Ba Tri, Bình Đại,
Thạnh Phú và Châu Thành, mỗi trung tâm trung đầu tư thiết bị cho 01 đến 03 nghề
chủ lực để xây dựng thương hiệu của cơ sở, nhằm phân công đào tạo phù hợp với đặc
điểm địa phương, trình độ và năng lực đào tạo, góp phần xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung triển khai Chiến lược phát triển Trường
Cao đẳng Bến Tre giai đoạn 2020-2030 nhằm hướng đến xây dựng trường đạt tiêu
chuẩn Trường cao đẳng chất lượng cao.
Đầu tư nâng cấp sửa chữa cơ sở
vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục nghề nghiệp đáp ứng theo
yêu cầu của công nghệ mới, hiện đại hoá cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo của
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với công nghệ sản xuất của doanh nghiệp,
định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề đào tạo. Tăng cường
gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp.
Hình thành và phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại, nhà trường
xanh”.
4. Đổi mới
chương trình, phương thức đào tạo
Trên cơ sở quy định khối lượng
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
trình độ trung cấp cao đẳng đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành, các Trường cao đẳng, Trung cấp chủ động xây dựng chương trình đào tạo cho
phù hợp với chương trình và điều kiện của nhà trường. Đối với các Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tùy theo yêu cầu của ngành nghề đào tạo
mà tổ chức biên soạn chương trình cho phù hợp. Thường xuyên cập nhật và đổi mới
quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt,
liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu
ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành,
nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng
tương lai và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp.
5. Phát triển
đội ngũ nhà giáo , cán bộ quản lý, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
Củng cố, bồi dưỡng và đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đủ
về số lượng, đảm bảo cơ cấu, trình độ tay nghề theo quy định; chuẩn hóa cán bộ
quản lý có trình độ, năng lực theo quy định của Tổng cục giáo dục nghề nghiệp.
Tuyển mới giảng viên, giáo viên
ngành nghề kỹ thuật, sắp xếp lại vị trí việc làm phù hợp đối với cán bộ quản
lý; đào tạo sau đại học cho cán bộ, giáo viên để đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ giảng viên, giáo viên đạt
chuẩn về chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực phát triển nghề nghiệp theo từng
giai đoạn và đúng chuẩn quy định của Tổng cục giáo dục nghề nghiệp.
Khắc phục tình trạng thiếu giáo
viên dạy nghề, thừa giáo viên dạy văn hóa và giáo viên giảng dạy các ngành học
như khoa học xã hội, kinh tế, ngoại ngữ… Đào tạo chuyển đổi một số giáo viên dạy
văn hoá dư thừa sang hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở các nghề tương ứng. Về cơ
cấu cán bộ quản lý, giáo viên dạy văn hóa, giáo viên dạy nghề, nhất là giáo
viên dạy các ngành nghề kỹ thuật cần đảm bảo phù hợp với quy mô đào tạo.
Sử dụng đội ngũ lao động có tay
nghề cao, nghệ nhân, người sản xuất giỏi tham gia đào tạo nghề cần qua bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức, đánh giá kỹ năng nghề nghiệp để đảm bảo điều kiện giảng dạy
ngắn hạn và thường xuyên
6. Gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước trong việc giải quyết việc làm sau đào tạo, xem đây là giải pháp để tạo động
lực cho người lao động tham gia học nghề. Tổ chức hoạt động dự báo cung cầu
trên thị trường lao động, giúp cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp định hướng hoạt
động trong từng giai đoạn, đồng thời người lao động xác định được nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích của mình.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
gắn kết đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động trong tỉnh, khu vực, các
vùng kinh tế trọng điểm và xuất khẩu lao động; thực hiện thông tin thị trường
lao động; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh
nghiệp để cung ứng lực lượng lao động qua đào tạo; đào tạo theo đơn đặt hàng của
doanh nghiệp; đào tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư của
tỉnh đối với doanh nghiệp, đảm bảo lao động qua đào tạo có việc làm sau khi tốt
nghiệp.
Các doanh nghiệp chủ động tham
gia cùng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp tuyển sinh, đào tạo và giải
quyết việc làm sau đào tạo, giúp sinh viên tiếp cận với môi trường làm việc thực
tế tại doanh nghiệp bằng việc thực hành, thực tập tại doanh nghiệp, nhằm định
hướng, tư vấn, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên hiệu quả hơn. Qua
việc thực hành, thực tập tại doanh nghiệp, giúp các em có cái nhìn tổng thể về
môi trường làm việc trong tương lai mà mình sẽ làm việc. Từ đó nhà trường sẽ có
những định hướng, tư vấn, giáo dục nghề nghiệp cho các em hiệu quả hơn.
Đối với doanh nghiệp cần phải
tham gia vào công tác biên soạn, thẩm định và phản biện chương trình đào tạo của
các trường, tiếp nhận học sinh, sinh viên vào thực tập và làm việc, đồng thời
có đánh giá, nhận xét về chất lượng đào tạo của các trường.
Đào tạo của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp phải sát với thực tiễn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của
địa phương, cơ bản đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp, của thị trường lao động
trong, ngoài tỉnh về số lượng, chất lượng, cơ cấu và trình độ nghề hợp lý, đào
tạo đội ngũ lao động lành nghề gắn với giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp,
khu công nghiệp và tham gia làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo
nghề nghiệp đặc biệt các ngành nghề chủ lực, nghề mũi nhọn của tỉnh ; khai thác
hiệu quả dữ liệu thông tin thị trường lao động hàng năm về nhu cầu lao động,
nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo của Doanh nghiệp và người sử dụng lao động.
Tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm,
hội chợ việc làm, Trung tâm khởi nghiệp; hỗ trợ người học tìm việc làm sau khi
tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng.
7. Nghiên cứu
ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn
hướng nghiệp, khởi nghiệp về giáo dục nghề nghiệp đặc biệt là nghiên cứu phục vụ
quản lý nhà nước. Hình thành Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
Tăng cường, khuyến khích nghiên
cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ
với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng
lao động. Gắn hoạt độ ng đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hoá kết
quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu
khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà
trường và doanh nghiệp.
Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp
trước, trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc
làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
Khai thác, sử dụng và ứng dụng
công nghệ thông tin: mạng Internet, mạng xã hội cho học viên là lao động nông
thôn nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu thêm các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất, kinh doanh.
8. Đẩy
nhanh chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp
Nâng cao năng lực chuyển đổi số
của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp . Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ
với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Xây dựng các nền tảng số có khả
năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy hcọ trực tuyến các cấp trình độ trong
gioá dục nghề nghiệp. Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam đều tư phát triển các nền tảng số.
9. Truyền
thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
Thực hiện công tác truyền thông
về giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các
cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm
nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm
quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào
tạo nghề nghiệp.
Hình thành đội ngũ làm công tác
truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho cán bộ truyền thông
trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Đa dạng hoá các hoạt động tuyền
thông với nhiều hình thức như xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục nghề
nghiệp, truyền thanh trên đài truyền thanh cấp huyện, xã; tăng cường tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
Tổ chức các chương trình, sự kiện,
cuộc thi nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy nghề, cán bộ quản lý, người
sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức có nhiều thành tích, đóng
góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề; Xây dựng
chương trình truyền thông chia s ẻ các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp
thành công trong giáo dục nghề nghiệp.
10. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp
Thu hút các thành phần kinh tế
đầu tư vào lĩnh vực gíao dục nghề nghiệp nhằm hình thành hệ thống đào tạo theo
hình thức đa dạng phục vụ tốt nhất cho nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên
và người lao động. Khuyến khíc h các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập
có đủ điều kiện được tham gia đào tạo nghề nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Tổ chức, cá nhân đóng góp đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề
nghiệp được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của Chính phủ.
Ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý, cho
thuê cơ sở vật chất, thiết bị để khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư
thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động phi lợi
nhuận.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ngoài công lập được khuyến khích tham gia đào tạo, nâng cấp và mở rộng quy mô
đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện thành lập trường, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp, nhất là các doanh nghiệp, công ty ở khu công nghiệp;
hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp mở rộng quy mô,
ngành nghề đào tạo kết hợp việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để thu hút lao động
tham gia học nghề gắn với nhu cầu giải quyết việc làm sau đào tạo, theo chính
sách xã hội hóa của nhà nước. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước và huy động các nguồn vốn xã hội hóa, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
11. Tăng
cường huy động và nâng cao hiệ u quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
Ưu tiên phân bổ ngân sách cho
giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình dự án của quốc gia, ngành và địa
phương; đa dạng hoá nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích khu
vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các
tổ chức đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập; tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của
pháp luật.
Nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ bảo
hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ chức
chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ
năng cho người lao động.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường
các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời hỗ trợ
trực tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục
nghề nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước
đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng và số lượng đầu ra.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ
trung ương được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế
hoạch, dự án khác.
3. Nguồn thu từ học phí; thu từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên kết, cho thuê tài sản
công theo quy định của pháp luật.
4. Huy động của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Để đảm bảo triển khai thực hiện
Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định
hướng đến năm 2030 đạt mục tiêu và hiệu quả thiết thực, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai có hiệu quả các nội dung của kế hoạch và có trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc , nhắc nhở các Sở, ngành tỉnh có liên quan, các địa phương trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch này. Đồng thời phân công phụ trách cụ thể
như sau:
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt yêu cầu
đề ra.
Liên hệ chặt chẽ với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động
giáo dục nghề nghiệp của tỉnh.
Trên cơ sở kế họach đã được phê
duyệt, hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập dự toán
kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và chủ trì, phối hợp tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo sơ, tổng kết thực hiện kế hoạch
theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phới hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư trong Kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm để đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục nghề; theo dõi kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư theo quy định; Nghiên cứu, rà soát xây
dựng chính sách xã hội về y tế, giáo dục, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Cân đối,
bố trí nguồn kinh phí cho các nội dung hoạt động của kế hoạch, theo dõi kiểm
tra, đánh giá, quyết toán theo quy định. Hướng dẫn các địa phương, các ngành có
liên quan thực hiện quy định về kinh phí cho giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ
trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, tổ chức định hướng phân luồng
học sinh tham gia học nghề, phối hợp tuyên truyền, vận động học sinh nhất là số
học sinh không có khả năng học đại học, cao đẳng; học sinh tốt nghiệp trung học
cơ sở, học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông không tiếp tục theo học ở cấp
trình độ cao hơn tham gia học nghề.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì hướng
dẫn các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện quy trình kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các
trường có chức năng giáo dục nghề nghiệp công lập, các Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên công lập theo quy định. Tham mưu xây dựng chế độ
phụ cấp chức vụ cho cán bộ quản lý tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố theo quy định và phù hợp với tình
hình thực tế.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ tại các đơn vị trực thuộc có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn.
7. Các Sở, ngành có liên
quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện nhu cầu đào tạo lao động phục vụ cho phát triển ngành.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nếu có đủ điều kiện tham gia giáo dục nghề nghiệp.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên: Có trác h nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn xây
dựng kế hoạch cho các tổ chức thành viên tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên,
con, em của hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia công tác giáo dục
nghề nghiệp. Đồng thời phối hợp, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm
góp phần thực hiện tốt công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Thực hiện tốt quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, chỉ đạo
thực hiện chỉ tiêu đào tạo và xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn. Củng
cố tổ chức nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Quan tâm bố trí biên chế cán bộ, đội ngũ nhà
giáo giáo dục nghề nghiệp tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên.
10. Các Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp: Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu đào tạo theo các cấp trình độ đã được
giao trong từng giai đoạn của kế hoạch. Chủ động liên kết với các cơ sở đào tạo
và doanh nghiệp , trong đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, nghiên cứu đề
xuất các ngành nghề mới cần được đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội.
Trên đây là nội dung Kế hoạch
phát triển giáo dục nghề tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm
2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách
nhiệm tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc phát sinh đề nghị báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao Động - TB&XH (báo cáo);
- Tổng cục GDNN - Bộ LĐTBXH;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh (để phối hợp);
- Các sở, ban, ngành tỉnh (để thực hiện);
- Chánh, PCVP.UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TP (để thực hiện);
- Các Trường Cao đẳng, Trung cấp (để thực hiện);
- Các Phòng: TH, KGVX (để theo dõi);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
PHỤ LỤC
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH BẾN
TRE GIAI ĐOẠN 2022 -2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 6475/KH-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ quan đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Sản phẩm dự kiến
|
1
|
Tổ chức Hội nghị triển khai Kế
hoạch phát triển Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định
hướng 2030
|
Sở Lao động - thường binh và Xã hội
|
Các đơn vị có liên quan và cơ
sở GDNN
|
Quý IV/2022
|
Hội nghị
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch tổ chức hướng
nghiệp, phân luồng học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở, Trung học Phổ thông
vào học giáo dục nghề nghiệp.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Giaó dục và Đào tạo, Tỉnh
Đoàn, UBND các huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Quý I/2023
|
Kế hoạch
|
3
|
Đề xuất cơ chế phối hợp với
Doanh nghiệp đề đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu Doanh nghiệp.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Năm 2023
|
Cơ chế, chính sách
|
4
|
Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các cơ sở GDNN
|
Năm 2023
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN
|
5
|
Đẩy nhanh chuyển đổi số trong
giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh xà Xã hội
|
Sở Thông tin và truyển thông,
các cơ sở GDNN
|
Quý I/2023
|
Kế hoạch chuyển đổi số trong GDNN
|
6
|
Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền đẩy mạnh công tác tuyên sinh giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Các sản phẩm truyền thông đa dạng và có hiệu quả
|
7
|
Các giải pháp nhằm tăng cường
gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Trung tâm dịch vụ việc làm, sàn
giao dịch việc làm, hội chợ việc làm
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở ngành có liên quan,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm và Doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
Kế hoạch
|
8
|
Thực hiện đổi mới Chương
trình, phương thức đào tạo
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
|
Hàng năm
|
Chương trình đào tạo được đổi mới và đa dạng phương pháp đào tạo
|
9
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo, giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở ngành liên quan, các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
|
10
|
Đề xuất các giải pháp hớp tác
giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các tổ
chức có liên quan trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng các mô
hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và xã hội
|
Các sở ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Các giải pháp, sáng kiến mới và mô hình điển hình
|
11
|
Đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường gắn kết đào tạo với việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài theo hợp đồng
|
Trung tâm dịch vụ việc làm
|
Các sở ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Các giải pháp
|
12
|
Cập nhật và tổng hợp dữ liệu,
thông tin về nhu cầu đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và xã hội
|
Các địa phương và các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Người lao động được hỗ trợ đào tạo
|
13
|
Đẩy mạnh công tác tổ chức tư
vấn hướng nghiệp trước, torng và sau đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và xã hội
|
Sở giáo dục và Đào tạo, Tỉnh
đoàn, UBND các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Các hoạt động tổ chức tư vấn
|
14
|
Khuyến khích các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính
|
Sở Lao động - Thương binh và xã hội
|
các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
|
15
|
Thực hiện truyền thông, nâng
cao hình ảnh, hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Lao động - Thương binh và xã hội
|
các Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
Kế hoạch
|
16
|
Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022-2025 và định
hướng đến năm 2030
|
Sở Lao động - Thương binh và xã hội
|
Các sở ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Định kỳ 5 năm, 10 năm
|
Hội nghị/Báo cáo
|
[1] Các cơ sở
Giáo dục nghề nghiệp công lập gồ m có 02 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp,
09 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và 01 Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp thuộc tổ chức Hội, 01 trung tâm dịch vụ việc làm có tham gia
đào tạo nghề, 10 cơ sở Giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập.
[2] các trường
Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn tỉnh được đầu tư trang thiết bị cho các nghề
trọng điểm theo Quyết định số 1836/QĐ-BLĐT BXH ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt ngành nghề trọng điểm và trường
được đầu tư nghề trọng điểm giai đoạn 2016 -2020 và định hướng đến năm 2025.
[3] Gồm cán bộ
quản lý là 131 người (tiến sĩ 02 người, thạc sĩ 62 người, đại học 62 người, cao
đẳng, trung cấp và trình độ khác 5 người). Đội ngũ giảng viên, giáo viên có 306
người (tiến sĩ 02 người, thạc sĩ 128 người, đại học 120 người, cao đẳng, trung
cấp và trình độ khác 56 người).