ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 423/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
11 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 497/QĐ-TTG NGÀY 21/4/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 43-KH/TU NGÀY 15/11/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10-CT/TW NGÀY 25/9/2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
Thực hiện Quyết định số
497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 25/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khí tượng thủy văn đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (viết tắt là Quyết định số 497/QĐ -TTg) và Kế hoạch
số 43-KH/TU ngày 15/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang triển khai thực
hiện Chỉ thị số 10-CT/TW (viết tắt là Kế hoạch số 43-KH/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt, triển khai sâu rộng nội dung Chỉ thị số 10-CT/TW và các
văn bản pháp luật có liên quan đồng bộ với việc tổ chức thực hiện Chiến lược
phát triển Ngành Khí tượng thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đảm bảo
thống nhất và hiệu quả.
2. Cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg, Kế hoạch
số 43-KH/TU và gắn với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; xác định rõ
lộ trình, tiến độ các nhiệm vụ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
và thực tiễn công tác khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
3. Xác định trách nhiệm,
cơ chế phối hợp của các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các
cấp trong tổ chức thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg, Kế hoạch số 43-KH/TU.
4. Làm cơ sở để các sở,
ban, ngành của tỉnh, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chủ động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, gắn với nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức, hiệu quả khai thác,
sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn
- Xây dựng các chương trình
phát thanh, truyền hình, bản tin, tài liệu tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
nâng cao nhận thức cộng đồng về khí tượng thủy văn; kết hợp hài hòa các phương thức
truyền thông để giáo dục, phổ biến pháp luật, truyền tải thông tin khí tượng thủy
văn kịp thời, đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ tiếp cận, phù hợp với đặc điểm của
từng đối tượng, từng địa phương. Thường xuyên đổi mới phương pháp, hình thức
tuyên truyền, chú trọng tuyên truyền và quản lý thông tin về khí tượng thủy văn
trên môi trường mạng;
- Tăng cường công tác tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về
khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp; nâng cao vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức truyền, phát tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn quốc gia ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống
thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Khai thác hiệu quả tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu.
- Thẩm định, thẩm tra nguồn gốc
thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn sử dụng trong quá trình xây dựng các
chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội và trong
thiết kế các công trình trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử
dụng thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra để phòng
ngừa, ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn để thu thập
thông tin bí mật của tỉnh, của quốc gia.
2. Hiện đại
hóa hệ thống quan trắc, thông tin dữ liệu, nâng cao năng lực công nghệ dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu
- Phối hợp với Tổng cục Khí tượng
Thủy văn rà soát, xây dựng quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc
gia, thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh trong
trường hợp cần thiết.
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ về khí tượng thủy văn; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp
có thẩm quyền đầu tư, nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác khí tượng
thủy văn theo hướng hiện đại, đồng bộ, tự động hóa, tích hợp đa mục tiêu; đảm bảo
kịp thời cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn làm cơ sở quan trọng
trong quá trình xây dựng và thực hiện các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương trong giai đoạn tới.
- Rà soát, hoàn thiện và thực
hiện hiệu quả quy trình dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu bảo đảm
cung cấp kịp thời, thống nhất, chính xác, liên tục các thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn, đặc biệt là thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng
khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về
người, tài sản và môi trường.
3. Hoàn thiện
hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
- Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, đồng bộ và có hiệu quả Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản hướng
dẫn có liên quan; tổ chức thực hiện hiệu quả các chiến lược, chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án về lĩnh vực khí tượng thủy văn do Chính phủ và các Bộ,
ngành Trung ương ban hành.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh; xác
định rõ vai trò, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong công tác khí tượng thủy văn.
- Phối hợp rà soát, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật về khí tượng thủy văn làm cơ sở đề
xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản hướng dẫn;
tham gia góp ý hoàn chỉnh hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật,
quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám
sát biến đổi khí hậu…
4. Củng cố
tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực khí tượng thủy văn
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; củng cố, tăng cường tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
lĩnh vực khí tượng thủy văn tại địa phương.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực, trình độ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác
khí tượng thủy văn theo vị trí việc làm đảm bảo chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu
cầu nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định pháp luật về khí tượng thủy văn.
5. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực dành cho công tác khí tượng thủy văn
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phương án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật
để đảm bảo thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Phân bổ nguồn vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương cho các nhiệm
vụ, dự án thuộc lĩnh vực khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản
lý.
- Chủ động xây dựng kế hoạch,
chương trình, đề án nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khí tượng thủy
văn thuộc phạm vi quản lý, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn, đáp ứng nhu cầu của các
ngành, lĩnh vực. Ưu tiên triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu và ứng
dụng khoa học, công nghệ trong công tác khí tượng thủy văn phục vụ phát triển bền
vững.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, ưu
tiên bố trí ngân sách trong kế hoạch đầu tư công trung hạn hằng năm, đồng thời
tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ về khí tượng thủy văn.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang, các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND
các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm về công tác khí tượng thủy văn; tầm quan trọng
của công tác khí tượng thủy văn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức triển khai thực hiện
đồng bộ và có hiệu quả Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản hướng dẫn có liên
quan; tổ chức thực hiện hiệu quả các chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án,
đề án về lĩnh vực khí tượng thủy văn do Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
ban hành.
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn trên
địa bàn tỉnh, trong đó xác định rõ vai trò, trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với công tác khí tượng thủy văn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang và các cơ
quan, đơn vị liên quan trao đổi cung cấp thông tin, dữ liệu mạng lưới khí tượng
thủy văn phục vụ công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính và
cơ quan có liên quan tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí cho công tác khí tượng thủy văn theo quy định hiện hành.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm (trước
ngày 20 tháng 12) tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên
và Môi trường kết quả triển khai, thực hiện các nhiệm vụ về công tác khí tượng
thủy văn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ: Tham mưu
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực khí tượng thủy văn của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề xuất vị trí việc làm
phù hợp nhằm củng cố, tăng cường tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực
khí tượng thủy văn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Sở Kế hoạch và đầu tư: Đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương cho các nhiệm vụ, dự án thuộc
lĩnh vực khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý.
4. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định dự toán của các
đơn vị; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh
phương án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật
để đảm bảo thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc
Giang xây dựng các tài liệu bồi dưỡng, tuyên truyền kiến thức cơ bản về khí tượng
thủy văn; nghiên cứu lồng ghép phù hợp với nội dung, chương trình giáo dục để
phổ biến kiến thức cơ bản về khí tượng thủy văn cho học sinh phổ thông và các lớp
đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Khí tượng thủy văn.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn
các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền các nội dung được nêu
trong Quyết định số 497/QĐ-TTg, Kế hoạch số 43-KH/TU; đẩy mạnh và đổi mới các
hoạt động phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về khí tượng thủy văn.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, đường truyền mạng Internet phù hợp với hoạt động tuyên truyền,
dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn.
- Phối hợp với Công an tỉnh và
các sở, ngành, địa phương chủ động phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng hoạt động
khí tượng thủy văn của các thế lực thù địch để thu thập thông tin bí mật quốc
gia, chống phá Đảng và Nhà nước dưới mọi hình thức.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí
tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai thác, cung cấp thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu trong phòng chống thiên tai, phục vụ sản xuất và phát triển nông
nghiệp, nông thôn (vùng cây ăn quả, sản xuất rau màu, lúa, chăn nuôi gia cầm,
gia súc…); thường xuyên cập nhật, hoàn thiện thông tin thủy văn của các sông
trên địa bàn tỉnh để phục vụ mục đích giao thông, thủy lợi, cung cấp nước sinh
hoạt, phòng chống thiên tai, lũ lụt ...
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bắc Giang: Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc
Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, địa phương có liên quan xây
dựng chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu. Tổ chức truyền, phát tin dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc
gia ban hành và thông tin về biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai,
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
9. Công an tỉnh: Tăng cường
công tác nắm bắt tình hình và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về khí tượng thủy
văn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc trao đổi, cung cấp
thông tin, dữ liệu mạng lưới khí tượng thủy văn phục vụ công tác đảm bảo an
ninh trên địa bàn tỉnh.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu
mạng lưới khí tượng thủy văn phục vụ công tác đảm bảo quốc phòng tại địa
phương.
11. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh
Bắc Giang
- Thực hiện hiệu quả quy trình
dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu bảo đảm cung cấp kịp thời, thống
nhất, chính xác, liên tục các thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, đặc biệt
là thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy
hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi
trường.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tăng cường tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác khí tượng thủy văn.
- Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền đầu tư, nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động phục vụ
công tác khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo hướng hiện đại, đồng
bộ, tự động hóa, tích hợp đa mục tiêu; đảm bảo kịp thời cung cấp thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn làm cơ sở quan trọng trong quá trình xây dựng và thực
hiện các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quốc
phòng, an ninh của tỉnh trong giai đoạn tới.
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, trong triển khai thực
hiện nhiệm vụ về khí tượng thủy văn .
- Tiếp nhận thông tin phản hồi
từ các cơ quan, đơn vị, người dân về hiệu quả, tác động của thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn đối với phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch của địa phương, lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hằng năm bố trí kinh phí
đáp ứng thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tăng cường đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền sâu, rộng, kịp thời và có hiệu quả đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác khí tượng thủy
văn. Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tại địa
phương.
13. Các sở, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang
- Chủ động, tích cực triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này; đảm bảo hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu đề ra. Định kỳ hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình hình, kết quả thực hiện
Kế hoạch.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo tính đồng bộ, kết nối,
liên thông.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung; các cơ quan, đơn vị,
địa phương chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tìm phương án giải
quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn
Bắc Giang: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tham gia tổ chức triển khai
các hoạt động của Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức của các hội viên, đoàn viên về vị trí, vai trò của công tác
khí tượng thủy văn trước tình hình về biến đổi khí hậu hiện nay, góp phần chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về khí tượng thủy văn, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 497/QĐ-TTg, Kế hoạch số 43-KH/TU; yêu cầu Giám đốc các
sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn
Bắc Giang;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh, Báo Bắc Giang;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP (CVP, PCVP-PT), TH, KTN;
+ Trung tâm Thông tin;
+ Lưu: VT, TN.Toàn
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 423/KH-UBND ngày 11/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang)
TT
|
Mục tiêu
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kinh phí ước tính
(triệu đồng)
|
Nguồn lực tài chính
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng và hiệu quả
khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn
|
|
1.1
|
Phổ biến, giáo dục pháp luật,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về khí tượng thủy văn
|
Tuyên truyền thông qua các
hình thức như: trực tiếp hoặc gián tiếp, lồng ghép với các chương trình bồi
dưỡng, tập huấn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Tư pháp
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND
các huyện, thành phố; Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Giang (Đài KTTV tỉnh)
|
200
|
Ngân sách tỉnh
|
2022-2030
|
|
1.2
|
Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng: các chuyên mục, chuyên đề về khí tượng thủy văn,
môi trường và biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
|
Đài PTTH tỉnh, Báo Bắc Giang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố; Đài KTTV tỉnh
|
200
|
Ngân sách tỉnh
|
2022-2030
|
|
1.3
|
Xây dựng tài liệu bồi dưỡng,
tuyên truyền kiến thức cơ bản về khí tượng thủy văn; giáo dục, phổ biến kiến
thức cơ bản về KTTV cho học sinh phổ thông và các lớp đào tạo, bồi dưỡng bằng
phương thức lồng ghép phù hợp với nội dung chương trình đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
200
|
Ngân sách tỉnh
|
2022-2030
|
|
1.4
|
Giám sát việc khai thác, sử dụng
thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn, đảm bảo độ chính xác và nguồn gốc thông
tin
|
Thẩm định, thẩm tra nguồn gốc
thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn sử dụng trong quá trình xây dựng các
chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế-xã hội và trong
thiết kế các công trình trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan và Đài KTTV tỉnh
|
|
|
Hàng năm
|
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 32 và điểm e khoản 1 Điều 53 của
Luật Khí tượng thủy văn; khoản 9 Điều 1 Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày
15/4/2020 của Chính phủ
|
II
|
Hiện
đại hóa hệ thống quan trắc, thông tin dữ liệu, nâng cao năng lực công nghệ dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu
|
|
2.1
|
Phát triển mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030
|
Xây dựng Kế hoạch
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đài KTTV tỉnh; Sở Nông nghiệp
và PTNT; Sở Tài chính; các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
1.000
|
Ngân sách tỉnh
|
2023
|
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và
đầu tư; Đài KTTV tỉnh; các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
|
Ngân sách tỉnh
|
2024-2030
|
|
2.2
|
Nâng cấp hạ tầng, trang thiết
bị, kinh phí cho hoạt động phục vụ công tác KTTV trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Đề xuất cấp có thẩm quyền đầu
tư, nâng cấp hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động phục vụ công tác
KTTV trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ, đảm bảo kịp thời cung cấp
thông tin, dữ liệu KTTV đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ
|
Đài KTTV tỉnh Bắc Giang
|
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và
đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
|
|
|
2.3
|
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường thực hiện các Chương trình, chiến lược, kế hoạch, dự án về KTTV
|
Quy hoạch mạng lưới Trạm khí
tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan và Đài KTTV tỉnh
|
|
Ngân sách Trung ương
|
2021-2023
|
Theo Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021; Quyết định số
1083/QĐ-BTNMT ngày 23/5/2022
|
2.4
|
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
hỗ trợ dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn và tổng điều tra, khảo
sát, đánh giá tác động của thiên tai trên phạm vi toàn quốc
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan và Đài KTTV tỉnh
|
|
Ngân sách Trung ương
|
2022-2025
|
Theo Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021
|
2.5
|
Hiện đại hóa công nghệ dự báo
khí tượng thủy văn, phát triển công cụ dự báo số và công cụ hỗ trợ nhằm nâng
cao khả năng cảnh báo, cảnh báo sớm các thiên tai khí tượng thủy văn
|
Đài KTTV tỉnh Bắc Giang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
|
|
2022-2025
|
Theo Quyết định số 2501/QĐ- BTNMT ngày 20/12/2021; Quyết định số
1083/QĐ- TTg ngày 23/05/2022
|
2.6
|
Điều tra, đánh giá tài nguyên
khí hậu, cập nhật phân vùng khí hậu Việt Nam; xây dựng mô hình dự báo khí hậu
hạn mùa; các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản về bão, áp thấp nhiệt đới, tương tác
biển- khí quyển
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan và Đài KTTV tỉnh
|
|
|
2022-2025
|
Theo Quyết định số 2501/QĐ- BTNMT ngày 20/12/2021
|
2.7
|
Đề án tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thông tin, dữ liệu
KTTV giai đoạn 2023-2030
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan và Đài KTTV tỉnh
|
|
|
2023-2030
|
Theo Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021
|
2.8
|
Phát triển dịch vụ khí hậu quốc
gia phục vụ giám sát biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan và Đài KTTV tỉnh
|
|
|
2024-2027
|
Theo Quyết định số 1970/QĐ-TTg ngày 23/11/2021
|
III
|
Hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật về khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
|
|
3.1
|
Xây dựng hệ thống văn bản
pháp lý thống nhất về công tác khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
|
Ban hành các văn bản về hướng
dẫn, quản lý khí tượng thủy văn của tỉnh phù hợp với điều kiện tình hình thực
tế
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tư pháp, Đài KTTV tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, TP
|
|
|
2023-2025
|
|
3.2
|
|
Lập, công bố danh mục công
trình phải tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Đài KTTV
tỉnh, sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP
|
500
|
Ngân sách tỉnh
|
2023
|
|
3.3
|
|
Hoàn thiện phương pháp, quy
trình dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Đài KTTV tỉnh Bắc Giang
|
Đài Khí tượng thủy văn Đông Bắc,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
|
2022-2023
|
|
3.4
|
|
Xây dựng, ban hành quy định mực
nước tương ứng cấp báo động lũ trên các sông, suối chính tỉnh Bắc Giang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Đài
KTTV tỉnh, sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TP
|
2.500
|
Ngân sách tỉnh
|
2023-2025
|
|
IV
|
Củng
cố tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực khí tượng thủy văn
|
|
4.1
|
Củng cố tổ chức bộ máy nhà nước
về công tác khí tượng thủy văn cấp tỉnh
|
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước lĩnh vực KTTV của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nội vụ, các cơ quan có
liên quan
|
|
|
Hàng năm
|
Theo Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022
|
4.2
|
|
Củng cố tổ chức bộ máy quản lý
nhà nước về lĩnh vực KTTV để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bổ sung vị trí việc
làm có chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có liên quan
|
|
|
2022-2023
|
Theo Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 21/4/2022
|
V
|
Phát
huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực cho công tác KTTV
|
|
5.1
|
Tham mưu, đề xuất phân bổ, bố
trí nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục
vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phương án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định
của pháp luật
|
Sở Tài chính
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài
KTTV tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan có liên quan
|
|
|
Hàng năm
|
Khoản 1 Điều 53 của Luật Khí tượng thủy văn
|
5.2
|
|
Đề xuất UBND tỉnh phân bổ nguồn
vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách TW hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương
cho các nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực KTTV trên địa bàn tỉnh theo phân cấp
quản lý
|
Sở Kế hoạch và đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ban, ngành, địa phương và cơ quan có liên quan
|
|
|
Hàng năm
|
|