ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Phú Yên, ngày
05 tháng 4 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
NĂM 2016
Để phấn đấu hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ
nghèo năm 2016 trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ
lần thứ XVI, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững năm 2016, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Nhiệm vụ chủ yếu đối với
công tác giảm nghèo
- Tăng cường công tác chỉ đạo, nâng cao vai trò
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giảm nghèo, nhất là đội ngũ
cán bộ cơ sở. Quan tâm thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với
người nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính
sách, không sai, không sót.
- Tiếp tục triển khai các dự án, chính
sách theo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Các dự án sẽ được
triển khai theo hướng tập trung, hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo và đi vào những
nội dung cụ thể, ưu tiên cho các địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng khó
khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát
nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh và tiếp cận thông tin.
- Xây dựng, lồng ghép hiệu quả chương
trình giảm nghèo với các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, đặc
biệt là các chương trình phát triển kinh tế xã hội miền núi như: Chương trình
135, chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, chính sách hỗ trợ cho người
dân sinh sống vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn,... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án phát
triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2013-2017 đối
với 02 huyện Đồng Xuân và Sông Hinh.
- Giảm nghèo gắn với đẩy mạnh xã hội hóa cùng với
sự nổ lực vươn lên vượt khó thoát nghèo của chính bản thân hộ nghèo và đảm bảo
tính bền vững của những hộ thoát nghèo.
2. Mục tiêu giảm nghèo năm
2016
Đến cuối năm 2016, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
2,3% so với đầu năm 2016 (giảm 5.491 hộ), tỷ lệ hộ nghèo cuối năm còn 10,32%. Cụ
thể từng địa phương như sau:
+ Huyện Đông Hòa : giảm 560 hộ.
+ Huyện Tây Hòa : giảm 502 hộ.
+ Huyện Phú Hòa: giảm 542 hộ.
+ TP.Tuy Hòa: giảm 190 hộ.
+ Huyện Tuy An: giảm 673 hộ.
+ TX. Sông Cầu: giảm 615 hộ.
+ Huyện Đồng Xuân: giảm 1.054 hộ.
+ Huyện Sơn Hòa: giảm 707 hộ.
+ Huyện Sông Hinh: giảm 648 hộ.
(Có bảng tổng hợp cụ thể đính kèm)
3. Kế hoạch thực hiện các
chính sách và dự án giảm nghèo
3.1. Các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo
a. Chính sách hỗ trợ vốn tín dụng cho hộ
nghèo:
- Kế hoạch hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo,
cận nghèo, mới thoát nghèo là 612.500 triệu đồng, với 39.273 hộ, cụ thể như
sau:
+ Hỗ trợ vốn vay phát triển sản xuất 569.000 triệu
đồng cho 23.000 hộ.
+ Hỗ trợ cho vay học sinh, sinh viên 79.750 triệu
đồng cho 14.500 học sinh, sinh viên.
+ Hỗ trợ vay xóa nhà ở tạm 273 hộ, với số tiền
cho vay 6.045 triệu đồng, trong đó theo Quyết định 33/QĐ-TTg là 195 nhà, theo
Quyết định 48/QĐ-TTg là 78 nhà.
+ Hỗ trợ cho vay triển khai chính
sách bảo vệ rừng 1.500 hộ với số tiền 37.500 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Chi nhánh Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Các hội, đoàn thể và UBND
các huyện, thị xã, TP.
b. Công tác theo dõi, thu hồi và quản lý
nguồn vốn vay xóa đói giảm nghèo (XĐGN):
- Nội dung thực hiện:
+ Tích cực chỉ đạo, đôn đốc các chủ dự án thực
hiện công tác quản lý, theo dõi và thu hồi nguồn vốn vay XĐGN đã quá hạn. Thực
hiện các biện pháp kiên quyết để thu hồi nguồn vốn, nhất là đối với những trường
hợp có điều kiện, khả năng trả nợ nhưng cố tình dây dưa hoặc chiếm dụng vốn.
+ Kiểm tra, rà soát, hướng dẫn các chủ dự án lập
hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét xóa nợ và miễn lãi đối với những trường hợp do
nguyên nhân bất khả kháng, hiện rơi vào hoàn cảnh hết sức khó khăn, không còn
khả năng trả nợ.
- Kế hoạch thực hiện: Phấn đấu trong năm 2016,
đôn đốc thu hồi 250 triệu đồng.
- Đơn vị thực hiện: UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các Hội, đoàn thể: Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh và Đoàn thanh niên.
c. Chương trình xóa nhà ở tạm cho hộ
nghèo:
- Nội dung thực hiện: Tiếp tục
triển khai thực hiện Chương trình xóa nhà ở tạm cho hộ nghèo.
- Kế hoạch thực hiện: 700 nhà;
trong đó:
+ Quỹ ngày vì người nghèo các cấp: 200 nhà.
+ Theo Quyết định 33/QĐ-TTg; Quyết định
48/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ xóa nhà ở
tạm tỉnh là 273 nhà.
+ Các nguồn huy động khác: 227 nhà.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng, Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội, Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
d. Chính sách hỗ trợ về y tế:
- Nội dung thực hiện:
+ Cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người thuộc
gia đình nghèo và người thuộc hộ gia đình cận nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người
đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, người thộc diện cận nghèo và
đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.
- Kế hoạch thực hiện: 305.000 người,
trong đó người thuộc hộ cận nghèo theo Quyết định 797/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ là 25.000 người.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Y tế,
+ Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố. Trong đó:
+ Sở Y tế: Phối hợp các sở, ngành,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.
Chỉ đạo cơ sở y tế thực hiện tốt công tác khám
chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo, đảm bảo người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo được tiếp cận thuận lợi các dịch vụ y tế.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn
các địa phương lập danh sách người thuộc hộ gia đình nghèo; cận
nghèo; người đang sinh sống các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển để cấp thẻ BHYT
cho các đối tượng theo quy định.
+ Sở Tài chính: Kiểm tra, cân đối bố trí nguồn
ngân sách thực hiện việc mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo (bao gồm hộ gia đình cận nghèo
theo Quyết định 705/QĐ-TTg và Quyết định 797/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định.
+ Ban Dân tộc: Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương lập danh sách người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức hướng dẫn các địa phương thực hiện BHYT cho người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo qui định; In và cấp phát hành thẻ
BHYT kịp thời cho các đối tượng theo quy định. Phối hợp các ngành liên quan và
địa phương tăng cường kiểm tra, theo dõi, quản lý tránh việc cấp trùng thẻ BHYT
và hướng dẫn việc thực hiện đầy đủ chính sách khám chữa bệnh BHYT cho đối tượng
thuộc hộ nghèo và cận nghèo.
+ UBND cấp huyện: Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn phối hợp với Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã
hội kiểm tra, rà soát lập danh sách đối tượng mua thẻ bảo hiểm y tế, đảm bảo kịp
thời và đúng đối tượng, tránh sự trùng lắp và sai sót trong quá trình thực hiện.
Đặc biệt phối hợp với các tổ chức hội, đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền
vận động đối tượng cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế.
e. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục:
- Nội dung thực hiện: Triển khai chính sách miễn
giảm học phí, cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh hộ nghèo, hộ
cận nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Kế hoạch thực hiện: Tổng số học sinh, sinh
viên hỗ trợ giáo dục 71.000 lượt, trong đó:
+ Miễm giảm học phí: 33.000 lượt học sinh, sinh
viên.
+ Hỗ trợ chi phí học tập: 38.000 lượt học sinh.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
g. Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội:
- Nội dung thực hiện: Tiếp tục triển khai thực
hiện Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và Thông tư số 190/2014/TT-BTC
ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ
tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
- Kế hoạch thực hiện: Tổng số hộ nghèo hỗ trợ:
30.803 hộ.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3.2. Các dự án hỗ trợ giảm
nghèo
a. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển:
- Nội dung thực hiện:
+ Hoàn thiện
cơ sở hạ tầng thiết yếu tại địa bàn dự án và theo danh mục
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình hạ
tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
- Kinh phí thực hiện: Kế hoạch thực
hiện năm 2016 là 15.515 triệu đồng (theo Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày
28/03/2016 của UBND tỉnh ), trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển: 14.400
triệu đồng,
+ Vốn sự nghiệp, duy tu bảo dưỡng:
1.115 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện :
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
b. Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng và Hỗ trợ Phát triển sản xuất các xã, thôn
(buôn) đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135:
- Nội dung:
+ Hỗ trợ đầu tư, tăng cường cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn; các
thôn, bản đặc biệt khó khăn.
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình hạ
tầng cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn,
bản đặc biệt khó khăn.
+ Nâng cao năng lực cho cộng đồng
và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn; các thôn bản đặc biệt khó khăn.
+ Hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá,
khai thác tốt các thế mạnh của địa phương; tạo sự chuyển biến nhanh hơn về thu
nhập và đời sống cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần giảm
nghèo nhanh và bền vững. Xây dựng, nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất hiệu
quả.
- Đối tượng: Các xã đặc biệt khó
khăn, thôn, buôn đặc biệt khó khăn đã được Trung
ương phê duyệt (18 xã, 30 thôn, buôn).
- Kế hoạch kinh phí: 31.343 triệu
đồng (theo Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 28/03/2016 của UBND tỉnh), trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển: 23.220
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 8.123 triệu đồng.
- Phân công thực
hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện,
thị xã.
c. Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ:
- Nội dung thực hiện: Tăng cường
cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở 02 huyện nghèo Sông
Hinh và Đồng Xuân theo Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kế hoạch kinh phí: 28.200 triệu
đồng (theo Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 28/03/2016 của UBND tỉnh). Trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển: 28.200
triệu đồng.
- Phân công thực
hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc.
+ Cơ quan phối hợp: UBND 02 huyện
Đồng Xuân và Sông Hinh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
d. Dự án nhân rộng mô
hình giảm nghèo bền vững:
- Nội dung thực hiện: Triển khai xây dựng mô
hình giảm nghèo bền vững cho các xã nghèo. Với mục tiêu giúp cho một bộ phận hộ
nghèo phát huy nguồn lực tại chỗ, đầu tư sản xuất, lựa chọn giống và vật nuôi,
cây trồng có năng suất cao, phù hợp với lợi thế vùng sinh thái, tạo việc làm tại
chỗ, tăng thu nhập, giúp hộ vượt nghèo bền vững. Đồng thời giúp các địa phương
rút kinh nghiệm nhân rộng mô hình đến những hộ nghèo khác.
- Đối tượng: Hộ nghèo có điều kiện, khả năng về
tổ chức sản xuất.
- Kinh phí thực hiện: 500 triệu đồng (ngân sách
Trung ương):
Trong đó:
+ Huyện Tuy An: 100 triệu đồng;
+ Thị xã Sông Cầu: 100 triệu đồng;
+ Huyện Tây Hòa: 100 triệu đồng;
+ Huyện Phú Hòa: 100 triệu đồng;
+ Huyện Đông Hòa: 100 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: UBND các huyện, thị
xã, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.3. Hoạt động nâng cao
năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
a. Dự án đào tạo nâng cao năng lực cán bộ
làm công tác giảm nghèo:
- Nội dung: Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công
tác giảm nghèo cấp huyện, xã, thôn, buôn, khu phố và cán bộ các tổ chức hội
đoàn thể. Tổ chức tập huấn điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Nội dung tập
huấn theo hướng dẫn của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội và Chương trình mục
tiêu giảm nghèo của tỉnh.
- Kinh phí thực hiện: 170 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
b. Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức:
- Nội dung: Thực hiện truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng: Báo Phú Yên, Đài phát thanh và truyền hình Phú
Yên, cơ quan báo thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và một số đơn vị
truyền thông khác… về cơ chế chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong công tác giảm
nghèo; giới thiệu và phổ biến một số mô hình xoá đói giảm nghèo có hiệu quả để
các địa phương nghiên cứu, học tập và nhân rộng, đồng thời nêu gương những hộ
nghèo vượt khó vươn lên làm giàu, thoát nghèo bền vững, thông qua đó nâng cao
nhận thức cho người nghèo tránh tư tưởng trông chờ ỷ lại.
- Kinh phí thực hiện: 70 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan thông tin đại
chúng.
c. Hoạt động kiểm tra giám sát:
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức giám sát kết quả triển khai chương
trình giảm nghèo hàng năm ở các địa phương do các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh
và huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện.
+ Kiểm tra,
giám sát tình hình thụ hưởng, tiếp cận các dự án, chính sách giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh bằng hình thức đối thoại trực tiếp với người dân do Tổ chuyên viên
giúp việc BCĐ giảm nghèo tỉnh phối hợp với địa phương thực hiện.
+ Đánh giá,
giám sát điều tra rà soát hộ nghèo hàng năm.
- Kinh phí thực hiện: 336 triệu đồng, trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương hỗ trợ: 110 triệu đồng
(bao gồm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 25 triệu đồng; Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn 25 triệu đồng; Ban Dân tộc 60 triệu đồng).
+ Nguồn vốn địa phương: 226 triệu đồng.
- Tổ chức thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
+ Cơ quan phối hợp: Thành viên Ban chỉ đạo
Chương trình mục tiêu giảm nghèo tỉnh, Cục Thống kê, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Tổ chuyên viên giúp việc BCĐ tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện
- Căn cứ mục tiêu, các ngành liên quan và địa
phương tập trung phối hợp xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tốt
công tác giảm nghèo năm 2016. Đề ra giải pháp thật cụ thể để thực hiện đạt hiệu
quả, tiếp tục kiện toàn và phát huy trách nhiệm từng thành viên trong Ban chỉ đạo
giảm nghèo, tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận có liên quan, giúp hộ
nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo từ tỉnh đến
huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch giám sát đối với hoạt động ở
xã, phường, thị trấn; phân công từng thành viên Ban chỉ đạo theo dõi và phụ
trách từng địa bàn, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, đồng thời
tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện các chính sách giảm
nghèo ở cơ sở.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành
và đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, nhất
là đối với các chính sách có sự tham gia của nhiều ngành hoặc có sự lồng ghép
nhiều nguồn vốn khác nhau như: Chương trình 135, nông thôn mới, giảm nghèo bền
vững...
Các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Định kỳ
báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội- cơ quan thường trực
BCĐ) để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành
Trung ương./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh uỷ (b/cáo);
- HĐND Tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- MT&ĐT tỉnh;
- BCĐ giảm nghèo tỉnh;
- UBND các huyện,TX,TP;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh, PKT;
- Lưu: VT, Vx (Ty).
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|
KẾ
HOẠCH GIẢM NGHÈO NĂM 2016
STT
|
Huyện, thị
xã, TP
|
Tổng số hộ
dân ước cuối năm 2016
|
Hộ nghèo đầu
năm
|
Hộ nghèo cuối
năm
|
Tổng số hộ
|
Tỷ lệ
|
Tổng số hộ
|
Tỷ lệ
|
1
|
Thành phố Tuy Hòa
|
44,670
|
1,427.00
|
3.22
|
1,237.00
|
2.77
|
2
|
Thị xã Sông Cầu
|
26,636
|
2,981.00
|
11.28
|
2,366.00
|
8.88
|
3
|
Huyện Phú Hòa
|
29,053
|
2,567.00
|
8.90
|
2,025.00
|
6.97
|
4
|
Huyện Đồng Xuân
|
17,581
|
6,908.00
|
39.59
|
5,854.00
|
33.30
|
5
|
Huyện Tây Hòa
|
32,804
|
2,441.00
|
7.50
|
1,939.00
|
5.91
|
6
|
Huyện Sơn Hòa
|
14,461
|
3,582.00
|
24.96
|
2,875.00
|
19.88
|
7
|
Huyện Sông Hinh
|
12,286
|
3,750.00
|
30.75
|
3,102.00
|
25.25
|
8
|
Huyện Tuy An
|
35,483
|
4,521.00
|
12.84
|
3,848.00
|
10.84
|
9
|
Huyện Đông Hòa
|
32,896
|
2,626.00
|
8.04
|
2,066.00
|
6.28
|
|
Tổng cộng
|
245,870
|
30,803.00
|
12.62
|
25,312.00
|
10.29
|