Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 42/KH-UBND
Ngày ban hành 13/05/2024
Ngày có hiệu lực 13/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Trung Hoàng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 13 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo nhất quán với việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các Chiến lược, chương trình hành động của Chính phủ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo sự tham gia rộng rãi, bình đẳng của các thành phần kinh tế vào các hoạt động lâm nghiệp, huy động tối đa các nguồn lực xã hội; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh được xác định trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ và cơ sở hiện trạng, tiềm năng giá trị của rừng trên địa bàn tỉnh; đồng thời là căn cứ để các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; góp phần tạo sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan, lịch sử và văn hóa của địa phương, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phát triển bền vững nguồn cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng sản xuất, tăng cường trồng cây phân tán là cây gỗ lớn, cây nguy cấp quý hiếm, đa mục tiêu, cây có giá trị kinh tế cao nhằm góp phần cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến gỗ. Phấn đấu sản lượng gỗ khai thác trong tỉnh đáp ứng tối thiểu 22,5% vào năm 2030 và 25% vào năm 2050 nhu cầu sản xuất, chế biến gỗ; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của thị trường.

b) Giá trị lâm sản ngoài gỗ tăng gấp 1,25 lần so với năm 2020 vào năm 2030 và tăng gấp 1,5 lần vào năm 2050; giá trị kinh tế lâm sản ngoài gỗ chiếm tỷ trọng từ 20% vào năm 2030 và 30% vào năm 2050 trong tổng giá trị lâm sản.

c) Phát triển các hình thức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương gắn với phát huy hiệu quả giá trị sinh cảnh của rừng và kỹ thuật canh tác truyền thống hiệu quả của người dân địa phương nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.

d) Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đồng thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; phấn đấu đảm bảo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng tăng trưởng ổn định, bình quân 2,5%/năm.

đ) Phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác các giá trị về cảnh quan rừng, văn hóa địa phương; mở rộng các loại hình du lịch gắn với việc phát huy sản phẩm từ rừng. Phấn đấu nguồn thu từ hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các khu vực rừng tăng 25% (so với năm 2020) vào năm 2030 và 50% vào năm 2050.

e) Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; tiếp tục tăng cường phát triển rừng, nâng độ che phủ rừng đạt 4,5% vào năm 2030 và phấn đấu đến năm 2050 độ che phủ rừng đạt 5,0%; xây dựng kế hoạch hành động bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm trên địa bàn tỉnh.

g) Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp sống ở khu vực có rừng đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 50% trở lên vào năm 2030 và 70% vào năm 2050. Phấn đấu nâng mức thu nhập bình quân lao động là người dân tộc thiểu số tham gia các hoạt động canh tác, sản xuất, dịch vụ lâm nghiệp đến năm 2030 tăng gấp 1,5 lần và đến năm 2050 tăng gấp 2,0 lần so với mức thu nhập tại thời điểm năm 2025.

III. NHIỆM VỤ

1. Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ

a) Nâng chất lượng, cải tạo rừng sản xuất, hình thành vùng trồng rừng sản xuất; phối hợp các bên liên quan nghiên cứu phát triển nguồn nguyên liệu gỗ tại các khu vực trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các dự án, kế hoạch trồng cây phân tán, tập trung trồng các cây gỗ lớn, cây nguy cấp, quý hiếm, cây có giá trị kinh tế, cây đa mục tiêu tại các khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm.

b) Triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống cây lâm nghiệp; thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng rừng sản xuất và cây phân tán nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường.

c) Từng bước tăng nguồn cung gỗ hợp pháp từ rừng trồng, cây phân tán cho ngành chế biến gỗ, chế biến lâm sản phù hợp với yêu cầu của thị trường.

d) Khuyến khích phát triển công nghệ chế biến gỗ nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ; tận dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ để sản xuất các sản phẩm phục vụ tiêu dùng; từng bước hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ từ rừng trồng, cây phân tán trên địa bàn tỉnh.

2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ

a) Điều tra, đánh giá, phân vùng bảo tồn, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, có giá trị cao, từ đó đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm và phát huy giá trị văn hóa địa phương.

b) Phát triển lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, có năng suất, chất lượng cao, có khả năng hỗ trợ tác dụng phòng hộ của rừng, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác của địa phương.

c) Phát triển các cơ sở, doanh nghiệp khai thác, chế biến, kinh doanh lâm sản; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP phù hợp với tiềm năng, lợi thế lâm sản và văn hóa địa phương.

3. Phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp

[...]