ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
21 tháng 5 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 208/QĐ-TTG NGÀY 29/02/2024 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định 208/QĐ-TTg
ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân dân
tỉnh Tuyên Quang xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng;
tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân, người làm nghề rừng và người dân sống
gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,
đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống, danh lam thắng cảnh và tri thức
bản địa của cộng đồng địa phương; góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
cụ thể
Phát triển bền vững nguồn cung
nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng gỗ
lớn để đảm bảo chủ động cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ; góp phần
nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến
gỗ. Phấn đấu sản lượng gỗ nguyên liệu khai thác giai đoạn đến 2025 bình quân
khai thác trên 1.100.000 m3/năm, giai đoạn 2026-2030 bình quân khai
thác trên 1.300.000 m3/năm; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn
nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu và tiêu dùng
trong nước.
Phát triển bền vững lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu bền vững theo chuỗi giá trị và nâng cao giá trị lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu được chế biến trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm
năng, lợi thế của từng khu vực trong tỉnh gắn với phát huy có hiệu quả tri thức
bản địa nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ;
đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ
20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.
Phát triển dịch vụ môi trường rừng
trên cơ sở các quy định của Nhà nước và điều kiện thực tế của tỉnh; đồng thời
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon
của rừng và giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,
quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh trên địa bàn theo quy định; phấn đấu
cùng cả nước đảm bảo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng tăng trưởng ổn định.
Phát triển các hoạt động du lịch
cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững, tập trung tại các
địa bàn có rừng, có tài nguyên và tiềm năng du lịch. Phát huy tiềm năng, lợi thế,
khai thác các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, truyền thống văn hóa, tri thức
bản địa; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng,
du lịch nông thôn gắn với các sản phẩm du lịch văn hóa, lịch sử và tri thức bản
địa của cộng đồng địa phương. Phấn đấu nguồn thu từ hoạt động du lịch cộng đồng,
du lịch du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đến năm 2030 tăng 50% so với
năm 2020, tăng 100% vào năm 2050.
Nâng cao hiệu quả công tác bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; duy trì ổn định
diện tích rừng đặc dụng; triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của
Chính phủ về bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm của Việt Nam tại
địa phương.
Thu hút lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc thiểu số sống ở khu vực có rừng
đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào
tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 40% trở lên vào năm 2030 và 70% vào
năm 2050.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm
vụ
1.1. Về nhiệm vụ phát triển
nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
-Tiếp tục duy trì, phát triển
vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung trong tỉnh, có sự liên kết chặt chẽ với
các địa phương trong khu vực; tập trung phát triển rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng
trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn tại các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên,
Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang.
- Áp dụng khoa học công nghệ về
giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống; thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm
canh; gắn các vùng sản xuất nguyên liệu với chế biến hàng hóa tập trung; xây dựng
thương hiệu.
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn
cung nguyên liệu gỗ hợp pháp từ rừng trồng của địa phương cho ngành chế biến gỗ
và lâm sản; gỗ rừng trồng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã
số vùng trồng, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Ứng dụng công nghệ chế biến
tinh, chế biến sâu; tận dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ; phấn đấu hình
thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các
sản phẩm chế biến thô; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ từ rừng
trồng tại địa phương.
1.2. Về nhiệm vụ phát triển
lâm sản ngoài gỗ, dược liệu
- Thực hiện điều tra, đánh giá,
phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng; nắm vững
thông tin về các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao: Khu vực phân bố, loài,
diện tích, trữ lượng, từ đó đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền
vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm, từng điều kiện cụ thể và phát
huy tri thức bản địa của cộng đồng, người dân địa phương.
- Lồng ghép nhiệm vụ của Chiến
lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2045 (phê duyệt tại Quyết định 1165/QĐ-TTg ngày 09/10/2023 của Thủ tướng
Chính phủ) phù hợp với lợi thế và điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Phát triển các cơ sở, nhà máy
chế biến sản phẩm hàng hóa thương mại gắn kết với sản xuất nguyên liệu tập
trung theo chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; đa dạng
hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ
nghệ gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP về dược liệu, sản
phẩm phù hợp với nét đặc trưng về bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Phối hợp nghiên cứu, khảo
nghiệm, chọn, tạo các giống, loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu có năng
suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu, kháng sâu, bệnh hại, phù hợp với
đặc điểm, điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Phối hợp các địa phương trong
vùng hình thành vùng sản xuất nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, dược liệu tập
trung, ưu tiên một số loài cây hiện có diện tích lớn, giá trị kinh tế cao trên
đất lâm nghiệp hoặc dưới tán rừng; triển khai thực hiện việc cấp mã số vùng trồng
cho các vùng nguyên liệu đối với diện tích đủ điều kiện để đảm bảo truy xuất
nguồn gốc theo quy định.
1.3. Về nhiệm vụ phát triển
các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp
- Thực hiện việc tổng kết, đánh
giá, các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp trên địa bàn.
- Tăng cường thực hiện hợp tác,
liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản
lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia.
- Lựa chọn các loài cây trồng,
vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu,
thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác và quản lý chất lượng
hiệu quả cây trồng, vật nuôi, thủy sản,… kết hợp dưới tán rừng; sản xuất và
thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến
môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng.
1.4. Về nhiệm vụ phát triển
dịch vụ môi trường rừng
- Phát triển dịch vụ môi trường
rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù
hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon
của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản
lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Tăng cường quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn để đầu tư cho bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo
chia sẻ công bằng lợi ích với cộng đồng người dân địa phương.
1.5. Về nhiệm vụ phát triển du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
- Tạo lập môi trường, điều kiện
thuận lợi cho việc tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa phương,
khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch,
cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy tri thức bản địa và truyền
thống văn hóa của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các chủ rừng xây dựng
và tổ chức thực hiện hiệu quả Phương án quản lý rừng bền vững, Phương án tạm sử
dụng rừng, Đề án và Dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí.
- Phát triển các loại hình, sản
phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại các
khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan di tích lịch sử, khu bảo tồn và các khu rừng
phòng hộ, như: Tân Trào, Na Hang, Lâm Bình, Cham Chu,.. có tính kết nối vùng,
liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa
truyền thống địa phương, vùng địa lý.
- Phát triển các mô hình du lịch
sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng
đối với đồng bào dân tộc, người dân miền núi và người dân sống trong và gần rừng.
- Quảng bá, tiếp thị, truyền
thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nông
thôn; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin điện tử và tổ chức các sự kiện (hội
thảo, hội nghị, hội chợ,...).
- Thu hút các nguồn lực trong
xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng.
1.6. Thông tin, truyền thông
- Tăng cường thông tin, truyền
thông nâng và cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng, cụ thể các hoạt động: (1) Phát triển bền vững nguồn cung
nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng gỗ
lớn; (2) Giá trị lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; (3) Hình thức tổ chức sản xuất
nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững; (4) Dịch vụ môi trường rừng; (5) hoạt
động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững; (6)
Công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; (7)
Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp là người dân tộc
thiểu số sống ở khu vực có rừng.
- Tăng cường thông tin, quảng
bá sản phẩm gỗ từ rừng trồng của tỉnh; sản phẩm ngành nghề thủ công mỹ nghệ gắn
với nguyên liệu từ rừng, sản phẩm OCOP về dược liệu; hoạt động du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Về cơ chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện và lồng
ghép thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương (qua các
Chương trình mục tiêu quốc gia) và của Tỉnh đã ban hành.
- Tập trung nghiên cứu, đánh
giá việc thực hiện các cơ chế chính sách về lĩnh vực lâm nghiệp và các lĩnh vực
khác có liên quan để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế, giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc.
2.2. Về quản lý rừng và phát
triển vùng nguyên liệu
- Hoàn thiện về các thủ tục
pháp lý theo hướng bảo đảm nguyên tắc mọi diện tích rừng đều có chủ để quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật, ưu tiên thực hiện các quy định về quản lý
rừng đối với những diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng tập trung, có ưu thế và tiềm
năng phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện sinh kế của cộng đồng, người dân và
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức, triển khai thực hiện
nghiêm quy hoạch quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tập trung hỗ trợ, mời gọi đầu
tư để mở rộng về diện tích và phát triển rừng trồng thâm canh gỗ lớn tại các những
địa bàn thuộc các huyện, thành phố có nhiều lợi thế, tiềm năng trong tỉnh như:
Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương,...
2.3. Về khoa học và công nghệ
- Ứng dụng khoa học công nghệ để
phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng; phát triển các loài cây lâm
sản ngoài gỗ, cây dược liệu có giá trị kinh tế cao, gắn với tri thức bản địa của
cộng đồng địa phương; ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ
liệu, cấp mã số vùng nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo
quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc
tế.
- Tiếp nhận, chuyển giao công
nghệ khuyến lâm, khuyến công,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và
kỹ năng cho người làm nghề rừng, từ đó tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị
gia tăng trong các khâu trong sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản và thị
trường các sản phẩm lâm sản, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của
ngành lâm nghiệp.
2.4. Về tổ chức sản xuất
- Thực hiện việc đánh giá, tổng
kết các mô hình về trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh
doanh gỗ lớn; các mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với
phát triển các sản phẩm đặc sản nhằm phát huy các giá trị văn hóa đặc trưng để
nhân rộng các mô hình phù hợp.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp,
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp,
ban quản lý rừng; tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định
của pháp luật lâm nghiệp.
- Thực hiện việc xây dựng một số
mô hình đồng quản lý rừng, gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi
ích trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp theo quy định; tiếp tục tổ chức thực hiện
việc xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ, phát triển rừng.
- Đẩy mạnh triển khai Chương
trình OCOP, chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền
vững tại địa phương.
- Tăng cường liên kết với các địa
phương trong vùng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với liên kết vùng sinh
thái, phát triển làng nghề, đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là đường lâm nghiệp, để
khai thác tổng hợp các giá trị của rừng.
2.5. Về đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng
cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh gỗ lớn, gỗ có chứng nhận quản lý rừng
bền vững, mã số vùng trồng. Đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng chức năng
trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực cho
các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân
và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch
vụ môi trường rừng.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật,
quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm
sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết
hợp, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong
các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì, phát triển tri thức, văn hóa bản địa của
cộng đồng địa phương.
2.6. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác
quốc tế theo các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về huy động nguồn lực
tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát triển rừng gỗ lớn, phát
triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững, phục hồi rừng tự
nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các dự án, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và phát
triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm,
thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng tại địa phương; phù hợp với các
tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường
trong nước và quốc tế.
2.7. Tổ chức triển khai thực
hiện các chương trình, đề án, dự án
Các đơn vị, địa phương liên
quan rà soát, nghiên cứu, căn cứ quy định của pháp luật, điều kiện thực tế và
khả năng cân đối ngân sách để tham mưu thực hiện các chương trình, đề án, dự án
ưu tiên kèm theo Kế hoạch này. Việc thực hiện đảm bảo theo quy định hiện hành về
quản lý ngân sách và các quy định khác có liên quan.
(Có
Danh mục các chương trình, đề án, dự án tại Phụ lục kèm theo)
III. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước của Trung ương và địa phương thông qua thực hiện cơ chế lồng ghép
trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền
vững và các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; Nguồn ngân sách nhà nước
cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách
Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn
vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của
pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với nội dung thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các chương trình, đề án, dự án có liên quan
theo quy định.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền xem xét phê duyệt các nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu
quả, khả thi, đúng mục tiêu và theo quy định; tổng hợp kinh phí trong dự toán
ngân sách nhà nước được giao hằng năm, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát,
đôn đốc, kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện định kỳ 5 năm và khi kết thúc giai đoạn; kịp thời đề xuất, kiến
nghị trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, vượt
thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thực hiện
nội dung hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Kế hoạch này bảo đảm có hiệu
quả, đúng quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện
Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định liên quan.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các sở, ngành liên quan tham mưu cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương, phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương để thực
hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định liên quan.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo thực hiện việc đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ
rừng; rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo
đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và quy định của pháp luật về đất đai.
- Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học; hướng dẫn triển khai chương
trình truyền thông, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học ở cấp huyện, cấp xã;
xây dựng chương trình, nhiệm vụ dự án quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học thuộc
trách nhiệm của Sở; lồng ghép, gắn kết các nội dung quản lý, bảo tồn đa dạng
sinh học trong quá trình thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án, đề án bảo
vệ môi trường.
5. Sở Công
Thương: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các hoạt động
chế biến và thương mại lâm sản theo quy định.
6. Sở Y tế
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị với Bộ Y tế hỗ trợ tỉnh thực hiện Dự án đầu tư vùng trồng cây
dược liệu quý tại huyện Na Hang thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kêu gọi các tổ chức,
cá nhân có tiềm lực, kinh nghiệm nuôi trồng, canh tác, chế biến, tiêu thụ dược
liệu trong môi trường rừng; thu hút, đầu tư xây dựng các nhà máy sơ chế, chế biến
dược liệu hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP; các nhà máy chiết xuất dược liệu hiện đại,
đạt tiêu chuẩn GMP - WHO hoặc tương đương đến đầu tư phát triển tại tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề xuất với cấp có thẩm quyền nghiên cứu, bổ sung, xây
dựng quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng, phát triển các loài dược liệu
quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao tại địa phương trong môi trường rừng theo
tiêu chuẩn GACP - WHO đảm bảo phát triển bền vững để triển khai thực hiện hiệu
quả, đúng quy định, phát huy tiềm năng của địa phương.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
thực hiện việc tiếp thị để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải
nghiệm du lịch trong rừng.
- Hỗ trợ các huyện, thành phố
xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với nét
văn hóa cổ truyền của người dân.
8. Ban Dân
tộc tỉnh Tuyên Quang: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu bố trí
lồng ghép các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các chương trình, đề án, dự
án có liên quan để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thông tin, tuyên truyền
Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở.
10. Sở
Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu triển khai thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng.
11. Sở Ngoại
vụ: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thúc đẩy hợp tác với
các cơ quan, tổ chức, đối tác
nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Qua đó, huy động các nguồn lực nước
ngoài thực hiện quản lý rừng bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ
cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số; bảo tồn và phục hồi rừng,
hỗ trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương
và đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Ban Điều
phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để hỗ
trợ huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân, hợp tác công tư cho phát
triển rừng gỗ lớn, phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, quản lý rừng bền vững,
phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân
cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thúc đẩy thực hiện các sáng
kiến, cơ chế tài chính mới như: tài chính khí hậu, tín dụng xanh; mở rộng phạm
vi dịch vụ môi trường rừng, tiếp cận thị trường các - bon rừng quốc tế, nhằm
huy động nguồn tài chính cho quản lý rừng bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, hỗ
trợ nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương và đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ trong việc Xây dựng và
triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc
tế để xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc
các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng; phù hợp
với các tiêu chuẩn và hệ thống chứng nhận sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của
thị trường trong nước và quốc tế.
13. Các sở,
ban ngành, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm
vụ, đơn vị có trách nhiệm triển khai hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này.
14. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ vào tình hình thực tế
của địa phương, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch này; đề xuất bố trí kinh phí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện cơ
chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư, khuyến khích đầu tư đảm bảo hiệu quả, khả
thi, đúng mục tiêu và theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức đối với các xã, phường, thị trấn, các ngành và các
tầng lớp Nhân dân trên địa bàn về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng
bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích người dân,
các thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia thực hiện Đề án phát triển giá trị
đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Trên cơ sở các các chương
trình, dự án của tỉnh, xây dựng các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức giám sát, đôn đốc, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hằng năm, sơ kết 3 - 5 năm và
tổng kết Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn; báo cáo kết quả, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả triển
khai, thực hiện (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo)
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị (được giao nhiệm vụ trong kế hoạch);
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, KT (Toản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN CỦA KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Tên chương trình, đề án, dự án
|
Cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
về phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở Thông tin và Truyền
thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Tài nguyên
và Môi trường; Sở Ngoại vụ; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các Sở ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Đề án giao đất, giao rừng cho
các chủ rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Sở Nông
nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Sở Tài
chính; Các Ban quản lý rừng;
Các Tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
2025-2026
|
3
|
Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học
các hệ sinh thái rừng tại các Khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ban quản lý rừng đặc dụng
Cham Chu; Ban quản lý rừng đặc dụng Na Hang; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài
Nguyên và Môi trường; Sở Ngoại vụ; Ủy ban nhân dân các huyện Na Hang, Hàm
Yên, Chiêm Hóa; Ban Điều phối các dự án vốn nước ngoài tỉnh Tuyên Quang; các
Sở ngành, đơn vị có liên quan
|
2025-2030
|
4
|
Đề án Bảo tồn, phát triển,
khai thác, chế biến, thương mại bền vững lâm sản ngoài gỗ, dược liệu gắn với
văn hóa truyền thống của cộng đồng, người dân địa phương sống gần rừng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở
Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Ngoại vụ; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các Sở ngành, đơn vị có liên quan
|
2025-2030
|
5
|
Mô hình tổ chức sản xuất theo
chuỗi giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp
bền vững, hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Ngoại vụ; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các Sở ngành, đơn vị có liên quan
|
2025-2030
|
6
|
Phối hợp với các đơn vị liên
quan phát triển thương hiệu sản phẩm; Giới thiệu thông tin về thị trường
trong nước và quốc tế của các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dược liệu
|
Sở Công thương
|
Các Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở
Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Ngoại vụ; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị có
liên quan
|
2025-2030
|
7
|
Triển khai các hoạt động về dịch
vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế
mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; dịch vụ
bảo vệ, duy trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái
rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài
chính; Sở Tài Nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Ngoại vụ; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các Sở ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan
|
2025-2030
|
8
|
Thu hút các nguồn lực đầu tư
của các thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ sinh
thái rừng, thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Tài
chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Ngoại vụ; ; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các Sở ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan
|
2025-2030
|