Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 18/KH-UBND
Ngày ban hành 28/02/2022
Ngày có hiệu lực 28/02/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Lê Thanh Bình
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 28 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:

I. YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo sự nhất quán với việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các Chiến lược, chương trình hành động của Chính phủ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo sự tham gia rộng rãi, bình đẳng của các thành phần kinh tế vào các hoạt động lâm nghiệp, huy động tối đa các nguồn lực xã hội; ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, góp phần cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” là căn cứ để các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện trong quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thiết lập diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp; quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng của tỉnh; phát huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm và thu nhập cho người dân trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp bình quân là 2,5%/năm.

- Giai đoạn 2021 - 2030, trồng mới 1.476,42 ha rừng (rừng sản xuất 705.09 ha, rừng phòng hộ 771,33 ha) nâng tổng điện tích rừng toàn tỉnh đạt 10.654,09 ha (rừng phòng hộ 6.158,28 ha, rừng sản xuất 4.495,81 ha).

- Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật.

- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, năng suất và hiệu quả rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp.

b) Về xã hội: Tạo việc làm cho 500 lao động, góp phần nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.

c) Về môi trường

- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 4,45% so với diện tích tự nhiên.

- Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận đạt 30%.

- Bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng và tăng năng lực phòng hộ của rừng trên địa bàn tỉnh.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

a) Về kinh tế: Tăng diện tích rừng và chất lượng rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững, tạo môi trường thích hợp cho các loài thủy hải sản có bãi đẻ và sinh sống, tạo nguồn lợi thủy sản, nâng cao giá trị sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, tạo sinh kế, tăng thêm thu nhập từ nghề rừng, cải thiện đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh.

b) Về xã hội: Tạo việc làm cho người dân trên địa bàn tỉnh thông qua việc khai thác, trồng rừng, chăm sóc rừng (500 lao động/năm) và thực hiện việc khoán dịch vụ bảo vệ rừng hàng năm cho 20 tổ chức, cá nhân, ổn định tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

c) Về môi trường: Quản lý rừng bền vững, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu cực của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 5% so diện tích tự nhiên.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Định hướng phát triển các loại rừng

a) Định hướng phát triển lâm nghiệp tỉnh Trà Vinh phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường tích hợp vào Quy hoạch tỉnh, làm cơ sở xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, dự án, phương án quản lý, khai thác, bảo vệ, sử dụng rừng bền vững gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao đời sống của người dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của ngành lâm nghiệp.

b) Đối với rừng phòng hộ: Tập trung đầu tư phát triển rừng phòng hộ ven sông, ven biển để thiết lập đai rừng chống sạt lở, chắn sóng, chắn gió, lấn biển, chắn cát bay, bảo vệ môi trường, bảo vệ công trình dân sinh và bảo vệ sản xuất của người dân trong điều kiện biến đổi khí hậu. Phấn đấu đến năm 2030, diện tích rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh là 6.158,28 ha và năm 2050 là 7.198,24 ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Càng Long, Cầu Kè, Trà Cú, thị xã Duyên Hải và thành phố Trà Vinh.

[...]