Kế hoạch 410/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 410/KH-UBND
Ngày ban hành 09/02/2023
Ngày có hiệu lực 09/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Huyền
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 410/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 09 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Thực hiện Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng phủ Chính phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số 2879/QĐ-BNN-TCLN ngày 29/7/2022 của Bộ Nông nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;

Căn cứ Kế hoạch số 7024/KH-UBND ngày 27/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, liên kết theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản; quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng và diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp; phát huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng để đóng góp ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính, hấp thụ, lưu giữ các-bon từ rừng, góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP26); góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Bảo vệ và phát triển bền vững đối với toàn bộ diện tích rừng hiện có và diện tích rừng được tạo mới trong giai đoạn 2021-2025; góp phần phấn đấu tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 49%; tiếp tục nâng cao năng suất, chất lượng rừng, đáp ứng yêu cầu về cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân 2-3%/năm.

- Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật; tổng thu tiền dịch vụ môi trường rừng tăng bình quân từ 1-2%/năm.

- Góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người tham gia các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; phấn đấu đến năm 2025 mức thu nhập bình quân của người làm nghề rừng tăng 2 lần so với năm 2020.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng

Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là đối với diện tích rừng tự nhiên; thực hiện có hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; 100% diện tích rừng, đất rừng giao các chủ rừng và diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê (hiện do địa phương quản lý) được quản lý hiệu quả. Tiếp tục đưa vào khoán bảo vệ rừng và hỗ trợ bảo vệ rừng nhằm quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có; trong đó:

- Thực hiện khoán bảo vệ rừng theo Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững: 134.953,64 lượt ha.

- Tiểu dự án 1, dự án 3 “Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021-2025: 208.093 lượt ha.

- Hỗ trợ bảo vệ rừng đặc dụng theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TT: 58.968,00 lượt ha.

- Hỗ trợ bảo vệ rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại các công ty lâm nghiệp: 33.036,45 lượt ha; hỗ trợ cộng đồng vùng đệm: 54 cộng đồng.

Thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại 02 Vườn quốc gia: Núi Chúa, Phước Bình và các khu rừng có tính đa dạng sinh học cao trên địa bàn tỉnh.

2. Phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng

Tập trung rà soát, triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng, cụ thể:

a) Đối với rừng tự nhiên:

Tổ chức thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh với diện tích 17.905 lượt ha; trong đó:

+ Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững: 12.935 lượt ha.

+ Tiểu dự án 1, dự án 3 “Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021-2025 là 4.970 lượt ha.

[...]