BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3729/QĐ-BNN-TCTL
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 9
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRONG CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 344/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; ,
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án tăng
cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý” với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm.
a) Bảo vệ chất lượng nước trong công
trình thủy lợi là vấn đề quan trọng, cấp bách; đòi hỏi có sự chỉ đạo chặt chẽ của
các Bộ, ngành cũng như sự tham gia vào cuộc của chính quyền và nhân dân trên địa
bàn.
b) Bảo vệ chất lượng nước trong công
trình thủy lợi phải được thực hiện đồng bộ và thống nhất theo hệ thống, kết hợp
chặt chẽ giữa việc bảo vệ chất lượng nước với đảm bảo số lượng
nước trong công trình thủy lợi.
c) Lấy phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm
và suy thoái chất lượng nước là chính, kết hợp với việc từng bước xử lý, khắc
phục có hiệu quả những điểm nóng về ô nhiễm, thông qua nhiều hình thức và các
giải pháp phù hợp, khả thi.
d) Ưu tiên lồng ghép thực hiện Đề án
bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi với các dự án, chương
trình khác liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và từng địa
phương.
e) Kết hợp giữa nguồn lực của nhà nước
với vận động, thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân, tài trợ quốc tế và các
nguồn vốn hợp pháp khác cho việc bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
2. Mục tiêu, phạm vi đề án
2.1. Mục tiêu
Để hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm nguồn
nước trong công trình thủy lợi, từng bước cải thiện chất lượng nước, tiến tới đảm
bảo chất lượng nguồn cấp nước đáp ứng yêu cầu của sản xuất, dân sinh, cần đạt
được các mục tiêu cụ thể:
a) Quản lý việc cấp phép và kiểm tra việc thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi:
- Đến hết năm 2022: đạt tỷ lệ 100% các bệnh viện và khu công nghiệp, 50% các cụm
công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ
xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có
giấy phép theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
- Đến hết năm 2025: đạt tỷ lệ 80% các
cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi
(trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải
có giấy phép theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính
phủ.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi:
- Giám sát chặt chẽ các hoạt động xả
nước thải vào công trình thủy lợi của các bệnh viện, khu, cụm công nghiệp và
các làng nghề.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm quy định về xả nước thải vào công trình thủy lợi, kiến nghị cơ
quan chức năng xử lý kịp thời các hành vi vi phạm mới phát hiện.
2.2. Phạm vi đề án:
- Phạm vi không gian: Đề án được triển
khai thực hiện trên phạm vi các hệ thống công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý, bao gồm: các hồ chứa thủy lợi thuộc loại quan
trọng đặc biệt (Dầu Tiếng, Cửa Đạt, Ngàn Trươi, Tả Trạch); 04 hệ thống công
trình thủy lợi liên tỉnh (Dầu Tiếng, Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà, la Mơr);
Đối với các công trình thủy lợi còn lại,
sau khi Đề án được phê duyệt, Bộ sẽ có văn bản chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh, thành phố căn cứ tình hình cụ thể của địa phương,
tham khảo Đề án của Bộ để xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn và tổ chức triển
khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện sau khi được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt đến hết năm 2025; Định kỳ hằng
năm tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện; cuối năm 2022 tổ chức đánh giá, sơ kết,
rút kinh nghiệm giữa giai đoạn và cuối năm 2025 tổng kết,
đánh giá Đề án.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện pháp luật
về thủy lợi
a) Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ giám sát, bảo vệ chất lượng nước trong công
trình thủy lợi.
b) Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi:
- Tổng cục Thủy lợi chủ trì tổ chức
xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị ở trung
ương (Tổng cục Thủy lợi, Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, cơ
quan chức năng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường...).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị ở địa phương (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công ty KTCT
thủy lợi, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền cấp Huyện,
Xã).
c) Tổng cục Thủy lợi chủ trì tổ chức
xây dựng Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho các
địa phương thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi
liên tỉnh.
2. Tổ chức thống kê các nguồn xả
thải, thực hiện cấp phép
a) Điều tra, đánh giá hiện trạng và
xác định các nguồn xả thải chủ yếu gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nước các hệ
thống công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, liên tỉnh. Ưu tiên xác định các
nguồn thải, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng để kiểm soát và
có biện pháp xử lý phù hợp.
- Đơn vị khai thác công trình thủy lợi
cấp tỉnh chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào
công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý và tổng hợp thống kê nguồn thải từ
các đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp huyện, định kỳ 3 tháng 1 lần gửi
báo cáo đến đơn vị khai thác công trình thủy lợi liên tỉnh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện
các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành
vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
- Đơn vị khai thác công trình thủy lợi
liên tỉnh chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào
công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý và tổng hợp thống kê nguồn thải từ các đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh, định kỳ 3 tháng
1 lần gửi báo cáo kết quả về Tổng cục Thủy lợi và báo cáo đột xuất khi có sự cố
phát sinh, khi phát hiện các nguồn thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn
hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
b) Tổng cục Thủy lợi, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh triển khai thực hiện việc cấp giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ, Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phân cấp việc cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi liên tỉnh. Kiểm
soát, không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân xả
nước thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định.
c) Các đơn vị khai thác công trình thủy
lợi tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tiêu thoát nước, thỏa thuận việc
cấp phép và giám sát thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi
thuộc địa phận quản lý.
3. Truyền thông nâng cao nhận thức
a) Tổng cục Thủy lợi chủ trì tổ chức
tuyên truyền về trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
các cấp và người dân trong việc bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi:
(i) Biên soạn và phát hành sổ tay hướng dẫn quản lý môi trường nước trong công
trình thủy lợi; (ii) Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng (VTV, VOV, báo giấy), các bản tin chuyên ngành; (iii) Tổ chức
các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý,
bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện thông tin, truyền thông điểm, định kỳ về
thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm. Công khai hóa
các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân
gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
4. Tăng cường các biện pháp quản
lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
a) Đơn vị khai thác công trình thủy lợi
cấp tỉnh, liên tỉnh tổ chức quan trắc chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi được giao quản lý.
b) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về
bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi: Hiện trạng chất lượng nước; tình hình vi phạm và xử lý vi vi phạm về xả nước
thải gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi; tình hình cấp phép và thực
hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.
- Tổng cục Thủy lợi chủ trì tổ chức
xây dựng, quản lý khung cơ sở dữ liệu chung của các hệ thống công trình liên tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh chủ trì tổ chức cập nhật số liệu của địa phương mình vào cơ sở dữ
liệu chung.
c) Phối hợp các cơ quan liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong kiểm tra, xử lý vi
phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa bàn phụ trách, không để
phát sinh các vụ vi phạm mới. Xử lý kiên quyết, dứt điểm từng vụ vi phạm không
để kéo dài, tái vi phạm.
- Tổng cục Thủy lợi kiểm tra, đôn đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh trong việc
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các điểm nóng về vi phạm xả nước
thải vào công trình thủy lợi do Bộ quản lý.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản
lý.
d) Khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước: Nghiên cứu xây dựng chính sách
hỗ trợ, bảo vệ những người tố cáo các hành vi gây ô nhiễm
nguồn nước, khen thưởng kịp thời đối với những người có thành tích bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi.
đ) Xây dựng và đưa vào vận hành thí
điểm hệ thống quan trắc chất lượng nước tự động trên hệ thống
công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải (11 vị trí), Bắc Nam Hà (8 vị trí), Dầu Tiếng
(4 vị trí). Điểm quan trắc đặt tại các vị trí (theo TCVN 8367 : 2010 Hệ thống
công trình thủy lợi - Mạng lưới lấy mẫu chất lượng nước) như: thượng lưu các
công trình điều tiết nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, sau hợp lưu
giữa nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi với nguồn nước thải tập
trung của khu công nghiệp, bệnh viện, các làng nghề...
e) Tổ chức rà soát điều chỉnh, bổ
sung quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm
thiểu ô nhiễm nguồn nước, trước mắt thực hiện cho hệ thống Bắc Hưng Hải, Bắc
Nam Hà.
5. Thu gom nguồn xả, xử lý trước
khi xả vào công trình thủy lợi
Kiến nghị các địa phương tổ chức thực
hiện đầu tư xây dựng và duy trì vận hành hiệu quả các nhà máy, trạm xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung để đảm bảo kiểm soát chất lượng nước thải sinh hoạt
trước khi xả thải vào công trình thủy lợi theo Quyết định
589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
III. TIẾN ĐỘ VÀ
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện
Đề án được thực hiện trong giai đoạn
2020-2025, trong đó:
- Từ năm 2020 đến hết năm 2022: Hoàn
chỉnh hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế phối hợp xử lý vi phạm;
thực hiện các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức; tăng cường quản lý,
thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm; Phấn đấu đến hết năm
2022 đạt tỷ lệ 100% các bệnh viện và khu công nghiệp, 50% các cụm công nghiệp
và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải
với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép
theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ. Phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xả nước thải vào công trình
thủy lợi.
- Từ năm 2023 đến hết năm 2025: Tiếp
tục thực hiện các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức; tăng cường quản
lý, thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm; Phấn đấu đến hết năm 2025 đạt tỷ lệ 80%
các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy
lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ)
phải có giấy phép theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của
Chính phủ. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xả nước
thải vào công trình thủy lợi.
2. Nguồn lực thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án được huy động
từ nhiều nguồn khác nhau như: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn
thu của các Công ty khai thác công trình thủy lợi, đóng góp của các tổ chức, cá
nhân và cộng đồng, xã hội hóa.
Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án là
62,8 tỷ đồng, tập trung vào các nội dung truyền thông, lắp đặt thiết bị quan trắc
chất lược nước, trong đó:
Kinh phí thực hiện Đề án phân theo lộ
trình:
- Giai đoạn 2020-2022: 44,2 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2023-2025: 18,6 tỷ đồng.
Kinh phí thực hiện Đề án phân theo
tính chất nguồn vốn:
- Kinh phí đầu tư: 25,3 tỷ đồng.
- Kinh phí chi thường xuyên: 37,5 tỷ
đồng.
Kinh phí thực hiện Đề án phân theo cơ cấu nguồn vốn:
- Vốn trung ương: 34,0 tỷ đồng.
- Vốn địa phương: 28,8 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổng cục Thủy lợi
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
trực thuộc Bộ, các cơ quan, đơn vị có liên quan, các địa phương triển khai thực
hiện Đề án.
b) Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị ở trung ương (Tổng cục Thủy lợi, Cục cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường, cơ quan chức năng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường...)
trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi; xây dựng Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phân cấp cho các địa phương thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào
công trình thủy lợi liên tỉnh.
c) Thực hiện việc cấp giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ, Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phân cấp việc cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi liên tỉnh.
d) Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm). Tổ
chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản
lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
đ) Tổ chức xây dựng khung cơ sở dữ liệu
về chất lượng nước tại các hệ thống công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình
vi phạm và xử lý vi vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong công
trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình cấp phép và thực hiện
giấy phép các hoạt động trong hệ thống công trình thủy lợi.
e) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào
công trình thủy lợi do Bộ quản lý.
g) Tổ chức xây dựng và đưa vào vận
hành thí điểm hệ thống quan trắc chất lượng nước tự động trên hệ thống công
trình thủy lợi Bắc Hưng Hải (11 vị trí), Bắc Nam Hà (8 vị trí), Dầu Tiếng (4 vị
trí).
h) Tổ chức rà soát điều chỉnh, bổ
sung quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm
thiểu ô nhiễm nguồn nước, trước mắt thực hiện cho hệ thống Bắc Hưng Hải, Bắc
Nam Hà.
i) Tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình
thực hiện đề án. Định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện. Đề
xuất sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết.
2. Các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Vụ Kế hoạch: chủ trì, phối hợp với
Vụ Tài chính, Vụ Quản lý doanh nghiệp, Tổng cục Thủy lợi và các đơn vị liên
quan cân đối bố trí lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Đề án.
b) Cục trồng trọt, Bảo vệ thực vật,
Chăn nuôi, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản; Tổng cục Thủy sản, Báo Nông nghiệp Việt Nam và các đơn vị
liên quan: tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng, hạn chế việc sử dụng
các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, thay thế
bằng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, an toàn để tránh các ảnh hưởng
xấu đến chất lượng môi trường nước.
c) Thanh tra Bộ,
Vụ Pháp chế: hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, hỗ trợ các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho Tổng cục Thủy lợi trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
d) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:
chủ trì, phối hợp với các đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới tiêu
chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thủy lợi hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế
và khu vực; nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới phục vụ giám sát, bảo vệ chất
lượng trong hệ thống thủy lợi, giải quyết ô nhiễm.
3. Các Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai các nội
dung có liên quan trong Đề án này trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ chất
lượng nước trong công trình thủy lợi, các nội dung của Đề án trên địa bàn.
b) Chủ trì tổ chức xây dựng quy chế
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị ở địa phương (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, công ty KTCT thủy lợi, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,
chính quyền cấp Huyện, Xã) trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo
vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
c) Triển khai thực hiện việc cấp giấy
phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại nghị định
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ, Quyết định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phân cấp việc cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi
liên tỉnh. Kiểm soát, không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ
chức, cá nhân xả nước thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định.
d) Chủ trì tổ chức cập nhật số liệu của
địa phương mình vào cơ sở dữ liệu chung về chất lượng nước tại các hệ thống
công trình thủy lợi; dữ liệu về tình hình vi phạm và xử lý
vi vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm nước trong công trình thủy lợi; dữ liệu
về tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.
đ) Thực hiện thông tin, truyền thông
điểm, định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm.
Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
e) Rà soát, Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý các công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi. Đối với các công trình ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục
vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp
không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý. Xử lý kiên quyết,
dứt điểm các vụ vi phạm không để tồn tại kéo dài, tái vi phạm.
h) Định kỳ tháng 12 hằng năm báo cáo
về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện Đề án.
4. Các đơn vị khai thác công trình
thủy lợi
a) Chủ động tăng cường giám sát nguồn
thải của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế,
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; chất thải phát sinh từ hoạt động sản
xuất nông nghiệp, chăn nuôi và sinh hoạt của các hộ dân. Khi phát hiện vi phạm
về xả thải vào công trình thủy lợi có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp
với cấp có thẩm quyền xử lý.
- Đơn vị khai thác công trình thủy lợi
cấp tỉnh chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi
thuộc địa phận quản lý và tổng hợp thống kê nguồn thải từ các đơn vị khai thác
công trình thủy lợi cấp huyện, định kỳ 3 tháng 1 lần gửi báo cáo đến đơn vị
khai thác công trình thủy lợi liên tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất khi có sự cố
phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của
chủ nguồn xả thải.
- Đơn vị khai thác công trình thủy lợi
liên tỉnh chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi
thuộc địa phận quản lý và tổng hợp thống kê nguồn thải từ các đơn vị khai thác
công trình thủy lợi cấp tỉnh, định kỳ 3 tháng 1 lần gửi báo cáo kết quả về Tổng
cục Thủy lợi và báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện các nguồn
thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ
nguồn xả thải.
b) Thực hiện công tác quan trắc, giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi, đặc biệt là tại
các điểm tiếp nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi để kiểm
soát tình hình ô nhiễm.
c) Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy
trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm thiểu ô
nhiễm nguồn nước, trước mắt thực hiện cho hệ thống Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà.
5. Chính quyền địa phương các cấp
nơi có công trình thủy lợi
a) Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức của người dân về bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước trong
công trình thủy lợi.
b) Chỉ đạo, tổ
chức việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông
thôn tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn theo quy định
tại Điều 46 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; Điều 44 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015
của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày
06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Định hướng
phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2050.
c) Tăng cường kiểm tra, xử lý hành vi
vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi theo thẩm quyền.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng
cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP có liên quan;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
PHỤ LỤC I
KINH PHÍ TRIỂN KHAI MỘT SỐ HẠNG MỤC CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Nội
dung
|
Giai đoạn 2020-2022
|
Giai
đoạn 2023-2025
|
Kinh
phí
|
Tính
chất nguồn kinh phí
|
Trung ương
|
Địa
phương
|
Tổng
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
Tổng
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
Tổng
|
Chuẩn bị thực hiện Đề án
|
300
|
|
300
|
|
|
|
300
|
|
300
|
|
Tổ chức Hội nghị phổ biến nội dung
Đề án
|
300
|
|
|
|
|
|
300
|
|
|
Chi
thường xuyên
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
|
2.100
|
14.400
|
16.500
|
2.100
|
14.400
|
16.500
|
4.200
|
28.800
|
33.000
|
(1)
|
Biên soạn và phát hành các ấn phẩm
thông tin, tuyên truyền
|
300
|
|
300
|
300
|
|
300
|
600
|
|
600
|
Chi
thường xuyên
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các
lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước
trong CTTL
|
900
|
|
900
|
900
|
|
900
|
1 800
|
|
1 800
|
Chi
thường xuyên
|
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và tại 16 tỉnh, thành phố (phổ
biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm)
|
900
|
14 400
|
15 300
|
900
|
14 400
|
15 300
|
1 800
|
28 800
|
30 600
|
Chi
thường xuyên
|
Tăng cường quản lý, thanh tra, xử
lý vi phạm
|
27.100
|
|
27.100
|
1.800
|
|
1.800
|
28.900
|
|
28.900
|
|
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về
bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi
|
1 800
|
|
1 800
|
1 800
|
|
1 800
|
3 600
|
|
3 600
|
Chi
thường xuyên (2)
|
Xây dựng và đưa vào sử dụng thí điểm
hệ thống quan trắc tự động
|
25 300
|
|
25 300
|
|
|
|
25 300
|
|
25 300
|
Chi
đầu tư (3)
|
Tổng
hợp báo cáo, tổng kết đánh giá
|
300
|
|
300
|
300
|
|
300
|
600
|
|
600
|
|
Sơ kết giai đoạn I của Đề án
|
300
|
|
300
|
|
|
|
300
|
|
300
|
Chi
thường xuyên
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Đề án
|
|
|
|
300
|
|
300
|
300
|
|
300
|
Chi
thường xuyên
|
Tổng kinh phí
|
29.800
|
14.400
|
44.200
|
4.200
|
14.400
|
18.600
|
34.000
|
28.800
|
62.800
|
|
Ghi chú:
(1) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại
điểm o) khoản 2 Điều 56 Luật Thủy lợi;
(2) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại
điểm k) khoản 2 Điều 56 Luật Thủy lợi;
(3) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều 38, điểm a) và điểm c) khoản 1 Điều 20 Luật Thủy lợi; khoản 1 Điều 7
thông tư 73/2018/TT-BTC hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý khai
thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL
ngày 27/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Nội dung
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Chuẩn bị thực hiện Đề án
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện
Đề án
|
Các
sở NN và PTNT
|
|
Quyết
định
|
Quý I/2020
|
2
|
Tổ chức Hội nghị phổ biến nội dung
Đề án
|
TCTL
|
Các
địa phương, các cơ quan liên quan
|
Hội
nghị
|
Quý I/2020
|
II
|
Triển khai thực hiện pháp luật về
thủy lợi
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật phục vụ giám sát, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi
|
Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường
|
Các
cơ quan liên quan
|
Tiêu
chuẩn, quy chuẩn
|
Năm
2020- 2025
|
2
|
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị ở trung ương, giữa các cơ quan, đơn vị ở địa
phương trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng
nước trong công trình thủy lợi
|
TCTL,
Các sở NN và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
Quyết
định
|
Năm
2020
|
3
|
Xây dựng Quyết định của Bộ Nông
nghiệp và PTNT phân cấp việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi
liên tỉnh
|
TCTL
|
Các
sở NN và PTNT
|
Quyết
định
|
Năm
2020
|
III
|
Tổ chức thống kê các nguồn nước
xả thải vào CTTL, giám sát việc thực hiện giấy phép
|
|
|
|
|
1
|
Điều tra, thống kê các nguồn xả thải
chủ yếu gây ô nhiễm nguồn nước trong CTTL
|
Các
tổ chức khai thác CTTL
|
Các
cơ quan liên quan
|
Báo
cáo
|
Hàng
Quý
|
2
|
Giám sát thực hiện giấy phép xả nước
thải vào công trình thủy lợi
|
Các
tổ chức khai thác CTTL
|
Các
cơ quan liên quan
|
|
Thường
xuyên
|
IV
|
Truyền thông nâng cao nhận thức
|
|
|
|
|
1
|
Biên soạn và phát hành các ấn phẩm
thông tin, tuyên truyền
|
TCTL
|
Các
đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan
|
|
Hằng
năm
|
2
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các
lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước
trong CTTL
|
TCTL,
Các sở NN và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
|
Hằng
năm
|
3
|
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và tại
16 tỉnh, thành phố (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm
và xử lý vi phạm)
|
TCTL,
Các sở NN và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
|
Hằng
năm
|
V
|
Tăng cường quản lý, thanh tra, xử
lý vi phạm
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức quan trắc chất lượng nước
trong các hệ thống công trình thủy lợi;
|
Các
tổ chức khai thác CTTL
|
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
2
|
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về
bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi
|
TCTL,
Các sở NN và PTNT
|
Các
đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan
|
CSDL
|
Hằng
năm
|
3
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm theo thẩm quyền
|
TCTL,
Các địa phương
|
Các
đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan
|
|
Hằng
năm
|
4
|
Xây dựng và đưa
vào sử dụng thí điểm hệ thống quan trắc tự động
|
TCTL
|
Các
đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan
|
|
Năm
2020- 2022
|
5
|
Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy
trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm thiểu ô
nhiễm nguồn nước (Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà)
|
TCTL
|
Các
tổ chức khai thác CTTL
|
Quy
trình
|
Năm
2020- 2022
|
VI
|
Tổng hợp báo cáo, tổng kết đánh giá
|
|
|
|
|
1
|
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện
hàng năm
|
TCTL,
Các sở NN và PTNT
|
Các
cơ quan liên quan
|
Báo
cáo
|
Hằng
năm
|
2
|
Sơ kết giai đoạn I của Đề án
|
TCTL
|
Các
cơ quan liên quan
|
Hội
nghị sơ kết
|
Quý
IV/2022
|
3
|
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Đề án
|
TCTL
|
Các
cơ quan liên quan
|
Hội
nghị tổng kết
|
Quý
IV/2025
|