Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 48/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày có hiệu lực 09/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Hoàng Thu Trang
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 48/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH 05 NĂM 2021 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
 KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 135/TTr-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2021 - 2025; Báo cáo số 643/BC-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 05 năm 2016 - 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 05 năm 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2016 - 2020 của tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

Trong 05 năm qua, thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 29/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2016 - 2020, các cấp, các ngành đã tập trung thực hiện 04 chương trình trọng tâm của tỉnh; triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; tích cực triển khai các chính sách, chương trình phát triển kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh; chú trọng cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và tổ chức bộ máy; tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Qua đó, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng tổng sản phẩm GRDP theo giá so sánh năm 2010) đạt 5,3%/năm. Tổng giá trị gia tăng theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 12.829 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 40,4 triệu đồng. Sản xuất nông nghiệp có chuyển biến rõ rệt theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng nâng cao chất lượng, giá trị các sản phẩm thông qua chế biến, hoàn thiện tiêu chuẩn các mẫu mã sản phẩm. Lĩnh vực an sinh xã hội được đảm bảo, tỷ lệ hộ nghèo dự kiến còn hơn 17%, cả tỉnh có 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới, các chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai thực hiện, an sinh xã hội được đảm bảo. Quốc phòng, an ninh được giữ vững. Đời sống Nhân dân tiếp tục được cải thiện.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách chưa đạt kế hoạch đề ra; các ngành kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhiều cơ sở sản xuất của tỉnh hoạt động thiếu ổn định; thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhất là hai năm 2019 - 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và đời sống của Nhân dân.

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu 05 năm 2021 - 2025

1. Mục tiêu tổng quát: Khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng hóa. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế biến nông, lâm sản. Xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để phát triển du lịch và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

a) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hằng năm đạt 6,5 - 7,0%/năm, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp tăng 3,5%/năm; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,6 - 9,8%/năm (công nghiệp tăng 12,8 - 13%/năm; xây dựng tăng 7,5%/năm); khu vực dịch vụ tăng 7,0%/năm.

b) Đến năm 2025, cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 26,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 18,5%; khu vực dịch vụ chiếm 53%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 2,3%.

c) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 62 triệu đồng.

d) Sản lượng lương thực bình quân đầu người duy trì 500kg/người/năm; diện tích trồng rừng bình quân/năm đạt 3.500ha; duy trì tỷ lệ che phủ rừng 72,9%.

đ) Xây dựng thành phố Bắc Kạn phấn đấu đến năm 2025 cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II; cả tỉnh có 56 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó có 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 174 thôn đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân mỗi xã đạt trên 13 tiêu chí. Cả tỉnh có thêm 150 hợp tác xã được thành lập mới.

e) Đến năm 2025 có 200 sản phẩm OCOP đạt 3 - 4 sao; trong đó có 02 sản phẩm đạt 5 sao.

g) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông: Tập trung hoàn thành đường quốc lộ 3 mới từ Chợ Mới đến thành phố Bắc Kạn và đường từ thành phố Bắc Kạn đi hồ Ba Bể để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là khai thác du lịch hồ Ba Bể.

h) Đến năm 2025, tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia 98,5%; tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 98,5%, trong đó 50% được sử dụng nước sạch.

i) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đạt tiêu chuẩn tại đô thị là 92% và 40% đối với nông thôn.

k) Thu ngân sách đến năm 2025 đạt 1.100 tỷ đồng. Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách đạt 5,2 - 5,3%.

l) Tốc độ tăng trưởng tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ bình quân đạt 11,5%/năm; đến năm 2025 đạt 11.200 tỷ đồng; xuất, nhập khẩu tăng trưởng bình quân 10%/năm. Phấn đấu đến năm 2025, di sản Ba Bể - Na Hang được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

m) Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hằng năm đạt trên 90%; số trường chuẩn quốc gia tăng thêm 60 trường.

n) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 01%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể cân nặng theo tuổi) dưới 17%; duy trì tỷ lệ trên 17 bác sỹ/1 vạn dân; 100% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 98%.

o) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%; giải quyết việc làm cho 6.400 lao động/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm 2 - 2,5%, tỉ lệ hộ nghèo tại huyện nghèo giảm 3,5 - 4% trở lên.

p) Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 88%, khu dân cư văn hóa đạt 86%; 100% xã, phường có trạm truyền thanh hoạt động tốt.

q) Hằng năm, phấn đấu đạt 100% chỉ tiêu, kế hoạch về tuyển quân; giáo dục quốc phòng, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh; tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện; diễn tập chiến đấu phòng thủ hoặc phòng thủ dân sự xã, phường, thị trấn; động viên quân nhân dự bị và đảm bảo phương tiện kỹ thuật theo yêu cầu.

[...]