HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO
QUỐC PHÒNG - AN NINH 05 NĂM 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 135/TTr-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2021 - 2025; Báo cáo số
643/BC-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh 05 năm 2016 - 2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2021 - 2025; Báo cáo thẩm
tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng
nhân dân tỉnh cơ bản tán thành kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2016 - 2020 của tỉnh với những nội
dung chủ yếu sau:
Trong 05 năm
qua, thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ
2015 - 2020 và Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 29/4/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh 05 năm 2016 - 2020,
các cấp, các ngành đã tập trung thực hiện 04 chương trình trọng tâm của tỉnh;
triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh; tích cực triển khai các chính sách, chương trình phát triển
kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh; chú trọng cải
cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và tổ chức bộ máy;
tăng cường kỷ luật, kỷ cương và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Qua
đó, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng
kinh tế (tốc độ tăng tổng sản phẩm GRDP theo giá so sánh năm 2010) đạt
5,3%/năm. Tổng giá trị gia tăng theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt 12.829 tỷ đồng;
GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 40,4 triệu đồng. Sản xuất nông nghiệp
có chuyển biến rõ rệt theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng nâng cao chất lượng,
giá trị các sản phẩm thông qua chế biến, hoàn thiện tiêu chuẩn các mẫu mã sản
phẩm. Lĩnh vực an sinh xã hội được đảm bảo, tỷ lệ hộ nghèo dự kiến còn hơn 17%,
cả tỉnh có 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới, các chương trình mục tiêu quốc gia được
triển khai thực hiện, an sinh xã hội được đảm bảo. Quốc phòng, an ninh được giữ
vững. Đời sống Nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và
thu ngân sách chưa đạt kế hoạch đề ra; các ngành kinh tế gặp nhiều khó khăn,
nhiều cơ sở sản xuất của tỉnh hoạt động thiếu ổn định; thời tiết, dịch bệnh diễn
biến phức tạp, nhất là hai năm 2019 - 2020 đã ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế và đời sống của Nhân dân.
Điều 2. Mục
tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu 05 năm 2021 - 2025
1. Mục tiêu tổng quát: Khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực
nhằm phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị
kinh tế trong sản xuất nông - lâm nghiệp, từng bước phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, sản xuất hàng hóa. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, nhất là chế
biến nông, lâm sản. Xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông để
phát triển du lịch và dịch vụ. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân
dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo nhanh và bền vững. Kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và
an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân hằng năm đạt 6,5 - 7,0%/năm, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp tăng
3,5%/năm; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,6 - 9,8%/năm (công nghiệp
tăng 12,8 - 13%/năm; xây dựng tăng 7,5%/năm); khu vực dịch vụ tăng
7,0%/năm.
b) Đến năm 2025, cơ cấu kinh tế:
Khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 26,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng
chiếm 18,5%; khu vực dịch vụ chiếm 53%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 2,3%.
c) GRDP bình quân đầu người đến
năm 2025 đạt trên 62 triệu đồng.
d) Sản lượng lương thực bình quân
đầu người duy trì 500kg/người/năm; diện tích trồng rừng bình quân/năm đạt
3.500ha; duy trì tỷ lệ che phủ rừng 72,9%.
đ) Xây dựng thành phố Bắc Kạn phấn
đấu đến năm 2025 cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại II; cả tỉnh có 56 xã đạt chuẩn
nông thôn mới. Trong đó có 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 06 xã đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 174 thôn đạt chuẩn nông thôn mới; bình quân mỗi
xã đạt trên 13 tiêu chí. Cả tỉnh có thêm 150 hợp tác xã được thành lập mới.
e) Đến năm 2025 có 200 sản phẩm
OCOP đạt 3 - 4 sao; trong đó có 02 sản phẩm đạt 5 sao.
g) Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông: Tập trung hoàn thành đường quốc lộ 3 mới từ Chợ Mới đến thành phố Bắc Kạn
và đường từ thành phố Bắc Kạn đi hồ Ba Bể để phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là khai thác du lịch hồ Ba Bể.
h) Đến năm 2025, tỷ lệ hộ dân được
sử dụng điện lưới quốc gia 98,5%; tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh 98,5%, trong đó 50% được sử dụng nước sạch.
i) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải
rắn sinh hoạt đạt tiêu chuẩn tại đô thị là 92% và 40% đối
với nông thôn.
k) Thu ngân sách đến năm 2025 đạt
1.100 tỷ đồng. Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách đạt 5,2 - 5,3%.
l) Tốc độ tăng trưởng tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ bình quân đạt 11,5%/năm; đến năm
2025 đạt 11.200 tỷ đồng; xuất, nhập khẩu tăng trưởng bình quân 10%/năm. Phấn đấu
đến năm 2025, di sản Ba Bể - Na Hang được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
m) Duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hằng
năm đạt trên 90%; số trường chuẩn quốc gia tăng thêm 60 trường.
n) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 01%;
giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể cân nặng theo tuổi)
dưới 17%; duy trì tỷ lệ trên 17 bác sỹ/1 vạn dân; 100% số xã đạt bộ tiêu chí quốc
gia về y tế; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 98%.
o) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
50%; giải quyết việc làm cho 6.400 lao động/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
hằng năm 2 - 2,5%, tỉ lệ hộ nghèo tại huyện nghèo giảm 3,5 - 4% trở lên.
p) Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 88%,
khu dân cư văn hóa đạt 86%; 100% xã, phường có trạm truyền thanh hoạt động tốt.
q) Hằng năm, phấn đấu đạt 100% chỉ
tiêu, kế hoạch về tuyển quân; giáo dục quốc phòng, bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng, an ninh; tổ chức tốt diễn tập
khu vực phòng thủ tỉnh, huyện; diễn tập chiến đấu phòng thủ hoặc phòng thủ dân
sự xã, phường, thị trấn; động viên quân nhân dự bị và đảm
bảo phương tiện kỹ thuật theo yêu cầu.
r) Phấn đấu tiếp nhận, xử lý 100%
tin báo, tố giác tội phạm; tỷ lệ điều tra khám phá án hằng năm đạt từ 80% trở
lên; phấn đấu hằng năm giảm từ 05% trở
lên số vụ tội phạm về trật tự xã hội; kiềm chế sự gia tăng
tiến tới giảm tai nạn giao thông.
s) Phấn đấu đến năm 2025, 100% cơ
quan hành chính nhà nước có cơ cấu công chức phù hợp với vị trí việc làm; 100%
cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; tỷ lệ dịch vụ công
trực tuyến toàn tỉnh theo mức độ 4 đạt 90% trở lên.
t) Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh phấn đấu bình quân tăng ít nhất 01 bậc/năm.
Điều 3. Nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu
1. Tập trung thực hiện các giải
pháp tại Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 -
2025 và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 -
2025; tập trung 04 chương trình trọng tâm.
a) Tập trung nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu tạo bước chuyển biến căn bản
trong công tác cán bộ theo phương châm tận tâm với công việc, tâm huyết với quê
hương, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới. Triển khai thực hiện
tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2021 - 2025. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ gắn với đề án vị trí việc làm; tiếp
tục rà soát đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Xây
dựng kế hoạch và thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra thanh tra công vụ,
nâng cao kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện nghiêm, hiệu quả và thực chất chính sách tinh giản biên chế.
Xây dựng Đề án đào tạo đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có năng lực, tâm huyết
cho hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh. Thực hiện thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao theo quy định tại Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của
Chính phủ.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành
chính (PARINDEX). Triển khai xây dựng Nghị quyết, Quyết định, chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 05 năm (2020 - 2025) và 10
năm (2020 - 2030) của tỉnh trên cả 06 lĩnh vực. Xây dựng và thực hiện Bộ
tiêu chí Chỉ số cải cách hành chính và Bộ tiêu chí chấm điểm Chỉ số cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ
quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả và đúng quy định pháp luật. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, khắc phục các chỉ số thành phần thấp điểm, giảm điểm và duy trì, cải thiện
các chỉ số thành phần ở mức cao và tăng điểm. Thực hiện kế hoạch nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp huyện, thành phố và các Sở, Ban, Ngành (DDCI).
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành và thực thi văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn tỉnh về các chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư
và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung đáp ứng nhu cầu thị trường. Mở rộng liên kết sản xuất
và nâng cao chuỗi giá trị để tăng thu nhập cho dân cư khu vực nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới. Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025 dựa trên phát triển chuỗi giá trị của các
ngành hàng có lợi thế; khai thác lợi thế của địa phương phát triển nông nghiệp
hữu cơ gắn với du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái. Ban hành các kế hoạch thực
hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng để tăng năng suất, chất lượng, mở rộng vùng nguyên liệu, sản xuất
hàng hóa tập trung, tạo ra sản phẩm sạch và an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp đến năm 2025, lấy lâm
nghiệp, chế biến gỗ và dược liệu là trọng tâm để phát triển kinh tế nông, lâm
nghiệp của tỉnh.
d) Tăng cường thu hút đầu tư phát
triển du lịch và công nghiệp trở thành ngành mũi nhọn, trọng tâm là du lịch hồ
Ba Bể. Hoàn thiện khu công nghiệp, phát triển các cụm công nghiệp với trọng tâm
là công nghiệp chế biến nông, lâm sản và một số ngành có lợi thế của địa
phương. Xây dựng và thực hiện tốt Đề án thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch
và công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh với mục tiêu đưa du lịch và công nghiệp
chế biến thành ngành kinh tế trọng tâm của tỉnh. Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các chính sách
về đầu tư phát triển du lịch và công nghiệp, phát triển khu, cụm công nghiệp về
kết cấu hạ tầng, đường giao thông, điện,... và các vấn đề văn hóa - xã hội phục
vụ công nhân lao động. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
tại các khu, cụm công nghiệp; các di tích, danh lam thắng cảnh; xây dựng hệ thống
giao thông thuận lợi, có tính kết nối vùng trong tỉnh và tỉnh với các vùng
trong cả nước. Triển khai đầu tư hạ tầng du lịch, hạ tầng công nghiệp theo quy
hoạch, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh. Xây dựng
kế hoạch xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn 2021 - 2025.
Triển khai đầu tư hệ thống đường giao thông thực hiện kết nối vùng, địa phương
để tạo điều kiện thu hút, phát triển công nghiệp, du lịch: Tuyến đường quốc lộ
3 mới, đường Chợ Mới - Bắc Kạn; tuyến đường thành phố Bắc Kạn - hồ Ba Bể; dự án
hạ tầng giao thông khu vực xung quanh hồ Ba Bể; dự án tuyến đường Quảng Khê -
Khang Ninh, huyện Ba Bể.
2. Phát triển kinh tế
a) Phát triển
nông, lâm nghiệp dựa trên phát triển chuỗi giá trị của các ngành hàng có lợi thế,
các sản phẩm bản địa, sản phẩm chủ lực, OCOP,... phù hợp với cơ chế thị trường
và điều kiện của từng địa phương. Chỉ đạo sản xuất theo hướng
đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng một số cây trồng đang là thế mạnh của
địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, quảng bá thương hiệu tạo đầu ra cho
các sản phẩm gạo, cam, quýt, hồng không hạt… Triển khai xây dựng các mô hình ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, hoa tại thành phố Bắc Kạn, các huyện Bạch
Thông, Chợ Mới. Phát triển đàn vật nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung tại các
gia trại, trang trại, chăn nuôi an toàn sinh học gắn với bảo vệ môi trường
trong chăn nuôi và an toàn dịch bệnh. Đẩy mạnh công tác trồng
rừng, đảm bảo về chất lượng, hiệu quả; khuyến khích các doanh nghiệp, hộ nông
dân đầu tư phát triển rừng sản xuất, trồng rừng phòng hộ kết hợp với kinh tế, gắn
với chế biến và kết nối thị trường tiêu thụ. Huy động các thành phần kinh tế
tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và người dân; nâng cao vai
trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu
trong xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách
thực hiện Chương trình. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nội dung trọng tâm
của Chương trình. Tăng cường huy động các nguồn lực và người dân tham gia thực
hiện Chương trình.
b) Phát
triển công nghiệp với trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản, đẩy mạnh
thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp. Đầu tư, hỗ trợ triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp để thu hút
các dự án đầu tư cho phát triển công nghiệp. Đến năm 2025 hoàn
thành Dự án Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu công
nghiệp Thanh Bình - giai đoạn II, đưa vào sử dụng và đầu
tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật ít nhất 02
cụm công nghiệp; thu hút một số dự án mới đầu
tư chế biến nông, lâm sản, dược liệu, công nghiệp hỗ trợ.... vào Khu công nghiệp
Thanh Bình giai đoạn II và vào các cụm công nghiệp.
c) Xây dựng và triển khai kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021 - 2025 gắn với thực hiện 04 chương trình trọng tâm của tỉnh và
các mục tiêu phát triển 05 năm 2021 - 2025 được Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 tổng vốn
đầu tư toàn xã hội gấp 1,5 lần so với giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tăng cường
huy động nguồn vốn ngoài Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngân
sách Nhà nước. Vốn đầu tư công tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh
tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng của tỉnh, thực
hiện các dự án có tính kết nối vùng; tiếp tục ưu tiên các nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước cho các vùng miền núi, vùng khó khăn.
d) Phát triển thị trường nhằm
thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa; tăng cường
sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng và địa phương trong việc
phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ. Đổi mới và tăng cường thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại;
kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư, phát triển hạ tầng
thương mại.
Phát triển du lịch gắn với giữ
gìn, phát huy, bảo tồn các giá trị bản sắc văn hóa của các dân tộc, nâng cao
trình độ dân trí, đời sống vật chất - tinh thần cho Nhân dân. Phát triển khu du lịch Ba Bể thành khu du lịch quốc gia và phát triển
không gian du lịch theo đặc trưng riêng 04 cụm du lịch: Cụm
du lịch thành phố Bắc Kạn và phụ cận, cụm du lịch ATK Chợ Đồn và phụ cận, cụm du lịch Na Rì và phụ cận, cụm du lịch Ba Bể và phụ cận.
đ) Triển khai mạnh mẽ, quyết liệt, có hiệu quả
các giải pháp về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để cải
thiện vị trí trên bảng xếp hạng PCI; phấn đấu đến năm 2025, PCI của tỉnh nằm
trong nhóm “Khá”. Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Tăng cường xúc tiến thương mại, tích cực kết nối, liên kết để mở
rộng thị trường đầu ra. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục tổ chức triển khai và
hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước thực hiện thoái vốn nhà nước, tổ chức sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, Ngành.
Tăng cường tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận
thức cho cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức
và nhân dân về bản chất của kinh tế tập thể, hợp tác xã kiểu mới. Hướng dẫn các
hợp tác xã và người dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể. Xây dựng các chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã đảm bảo phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh.
e) Thực hiện tốt công tác
quản lý thu, chi ngân sách trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các giải
pháp quản lý thuế; rà soát các khoản thu, tránh nợ đọng, thất thoát nguồn thu.
Tiếp tục thực hiện đề án ấn định thuế. Thực hiện nghiêm Luật
Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, các Luật có liên quan và các văn bản hướng
dẫn.
3. Phát triển văn hóa, xã hội
a) Tiếp tục thực hiện các giải
pháp đột phá mạnh mẽ, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo để đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm mở rộng diện bao
phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách đối
với người có công với cách mạng. Tập trung thực hiện tốt các chính sách giảm
nghèo, chú trọng triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất,
nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Đảm bảo
triển khai thực hiện tốt quyền trẻ em, các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
b) Đổi mới, hoàn thiện hệ
thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phát triển hệ thống
cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh, chủ động giám sát dịch tễ, khống chế dịch bệnh kịp
thời, không để dịch lớn xảy ra. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; từng bước
phát triển hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh từ tỉnh đến
huyện. Duy trì và phát huy có hiệu quả hoạt động các xã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã.
c) Tăng cường công tác quản
lý, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các ngành học, bậc học; nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm các điều kiện cơ bản
để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới. Duy trì
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.Thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới
trường, lớp gắn với thực hiện đề án sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã đảm bảo
tinh gọn, hiệu quả, theo hướng kiên cố hóa và xây dựng trường chuẩn quốc gia
theo lộ trình. Quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất hệ thống trường phổ
thông dân tộc nội trú; nghiên cứu cứu xây dựng chính sách hỗ trợ học bổng cho học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh phù hợp với khả năng
ngân sách của địa phương.
d) Tăng cường tính công khai minh bạch thông
tin, phát huy mạnh mẽ vai trò của thông tin cơ sở; đảm bảo quyền được thông tin
và cơ hội tiếp cận thông tin của Nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn thiện nhằm xây dựng chính quyền số,
kinh tế số; tập trung xây dựng công dân điện tử.
đ) Triển khai thực hiện Đề
án Lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa trong bảo tồn, phát huy giá
trị của di tích lịch sử văn hóa. Hỗ trợ đồng bào các dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc gắn với phát triển du lịch bền vững tại địa phương. Đẩy mạnh thực hiện phong trào Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng góp phần nâng cao đời sống văn
hóa, sức khỏe, tình đoàn kết trong cộng đồng dân cư; xây dựng cơ sở vật chất phục
vụ thể dục thể thao.
e) Thực hiện tốt các chương trình,
dự án, các chính sách dân tộc; triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
luân chuyển, đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện, hướng dẫn
cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo pháp luật. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn,
xử lý nghiêm các hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, các phần tử lợi dụng tôn
giáo để chống phá chính quyền, gây mất ổn định tình hình an ninh, trật tự, gây
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Khoa học, công nghệ và tài
nguyên môi trường
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ
cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ ở cấp tỉnh và cấp cơ sở;
nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
b) Tổ chức thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức về chính sách, pháp luật đất
đai, tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện việc đấu
giá, đầu thầu các dự án có sử dụng đất. Tập trung thu hồi đất phát triển khu
công nghiệp, cụm công nghiệp để tạo quỹ đất, thúc đẩy đầu tư. Tăng cường công
tác thanh tra kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất đai theo quy hoạch; tập
trung xử lý dứt điểm khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, tránh để xảy ra
điểm nóng. Thực hiện việc khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản theo quy định; thực hiện cấp phép hoạt động khoáng sản đảm bảo theo
đúng quy định, trong đó ưu tiên các dự án khai thác gắn với chế biến sâu trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường công tác cấp phép hoạt động khoáng sản thông qua công tác
đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, nắm
tình hình, kịp thời ngăn chặn các hành vi có liên quan đến khai thác khoáng sản
trái phép.
5. Công tác nội chính
a) Nâng cao chất lượng dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật (QPPL); tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản
QPPL. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Từng bước sắp xếp, kiện toàn, tổ
chức lại đơn vị hành chính cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
tiếp tục sáp nhập các thôn, tổ dân phố không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới cơ chế
quản lý, tăng tỷ lệ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở địa
phương. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong công tác tuyển
dụng công chức, viên chức. Đẩy mạnh việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị,
Nghị quyết của Chính phủ về tinh giản biên chế.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách
hành chính trên các lĩnh vực từ cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính
(TTHC); cải cách tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính. Trong đó, tập
trung vào cải cách TTHC trong việc đơn giản hóa TTHC; nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trong đó trọng tâm là nâng cao năng lực, đạo
đức, tác phong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới;
hiện đại hóa hành chính, xây dựng, phát triển chính quyền điện tử của tỉnh bảo
đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính.
d) Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực;
xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ
quan chức năng để xử lý và chuyển cơ quan điều tra các vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng. Thực hiện có hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Chú trọng xem xét, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại,
tố cáo. Tập trung thực hiện kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc
đông người, phức tạp, kéo dài góp phần ổn định chính trị - xã hội.
6. Quốc phòng và an ninh
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
Trung ương 8 (khóa XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Nghị quyết số 28-NQ/TW
ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an
ninh nhân dân vững chắc. Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và
Nhân dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và quốc phòng và an ninh nhằm chủ động đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
b) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đối với
nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và toàn dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội; nâng cao hiệu quả, nhân rộng các mô hình quần chúng tham gia bảo vệ an
ninh Tổ quốc. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua Vì an ninh Tổ quốc; chủ động
nắm chắc tình hình, phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh
từ cơ sở, không để hình thành các tổ chức đối lập, các “điểm nóng”. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự, quản lý chặt chẽ hoạt động
xuất nhập cảnh, bảo vệ bí mật Nhà nước; thực hiện các giải pháp giảm thiểu tai
nạn giao thông.
7.Triển khai thực hiện lập Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với Quy hoạch vùng, Quy hoạch
Quốc gia.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân
dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của chính quyền động viên cán bộ, chiến sỹ, Nhân dân các dân tộc trong tỉnh thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa IX, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020./.
|
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thu Trang
|
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM
BẢO QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm
theo Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Trong đó
|
Kế hoạch năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
Kế hoạch năm 2023
|
Kế hoạch năm 2024
|
Kế hoạch năm 2025
|
1
|
Tốc độ
tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân giai đoạn
|
%
|
6,5-7,0
|
5,8
|
6,2
|
6,5
|
6,9
|
7,1
|
|
- Nông,
lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
|
- Công
nghiệp và xây dựng
|
%
|
9,6-9,8
|
7,6
|
8,7
|
8,9
|
10,7
|
11,5
|
|
+ Công
nghiệp
|
%
|
12,8-13
|
8,7
|
10,7
|
11,3
|
15,5
|
17,0
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
7,5
|
7,0
|
7,5
|
7,5
|
7,6
|
7,8
|
|
- Dịch
vụ
|
%
|
7,0
|
6,5
|
6,8
|
7,2
|
7,2
|
7,3
|
2
|
Cơ cấu
kinh tế năm cuối giai đoạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
26,2
|
30,6
|
29,9
|
28,7
|
27,4
|
26,2
|
|
- Công
nghiệp và xây dựng
|
%
|
18,5
|
14,6
|
15,0
|
16,1
|
17,2
|
18,5
|
|
- Dịch
vụ
|
%
|
53,0
|
51,7
|
52,0
|
52,2
|
52,7
|
53,0
|
|
- Thuế sản
phẩm trừ trợ cấp
|
|
2,3
|
3,1
|
3,1
|
3,0
|
2,7
|
2,3
|
3
|
GRDP bình
quân đầu người năm cuối giai đoạn
|
Triệu đồng
|
62,0
|
43,0
|
46,8
|
51,0
|
56,0
|
62,0
|
4
|
Nông, lâm
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
lương thực có hạt bình quân đầu người/năm
|
Kg
|
500
|
550
|
549
|
520
|
510
|
500
|
|
- Diện tích trồng
rừng bình quân
|
Ha
|
3.500
|
3.570
|
3.500
|
3.500
|
3.500
|
3.430
|
|
- Tỷ lệ che
phủ rừng
|
%
|
72,9
|
72,9
|
72,9
|
72,9
|
72,9
|
72,9
|
5
|
Đô thị -
nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xây dựng
thành phố Bắc Kạn cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại II
|
|
Tiêu chí đô thị loại II năm 2025
|
|
|
|
|
Tiêu chí đô thị loại II năm 2025
|
|
- Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
56
|
21
|
32
|
40
|
49
|
56
|
|
- Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Xã
|
17
|
2
|
5
|
8
|
12
|
17
|
|
- Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
Xã
|
6
|
0
|
1
|
2
|
4
|
6
|
|
- Số thôn đạt chuẩn nông thôn mới
|
Thôn
|
174
|
99
|
119
|
139
|
159
|
174
|
|
- Số tiêu
chí nông thôn mới đạt được bình quân trên 01 xã
|
Tiêu chí/xã
|
13
|
13
|
13,5
|
14
|
14,5
|
15
|
|
- Số hợp tác
xã thành lập mới
|
Xã
|
150
|
30
|
60
|
90
|
120
|
150
|
6
|
Sản phẩm
OCOP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản phẩm
OCOP đạt 03 sao trở lên
|
Sản phẩm
|
200
|
148
|
155
|
170
|
185
|
200
|
|
Trong đó
sản phẩm đạt 5 sao
|
Sản phẩm
|
2
|
-
|
-
|
-
|
1
|
2
|
7
|
Kết cấu hạ
tầng giao thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hoàn thành
đường Quốc lộ 3 mới từ Chợ Mới đến thành phố Bắc Kạn
|
|
Hoàn thành
|
|
|
|
|
Hoàn thành
|
|
- Hoàn thành
đường từ thành phố Bắc Kạn đi hồ Ba Bể
|
|
Hoàn thành
|
|
|
|
|
Hoàn thành
|
8
|
Điện lưới
và vệ sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ số hộ
dân được sử dụng điện lưới quốc gia
|
%
|
98,5
|
97,4
|
97,8
|
98
|
98,2
|
98,5
|
|
- Tỷ lệ dân số
nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
98,5
|
98,5
|
98,5
|
98,5
|
98,5
|
98,5
|
|
Trong đó,
được sử dụng nước sạch
|
%
|
50
|
20
|
20
|
30
|
40
|
50
|
9
|
Môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ rác
thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn
|
%
|
92,0
|
91,0
|
91,0
|
91,0
|
92,0
|
92,0
|
|
- Tỷ lệ rác
thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn
|
%
|
40,0
|
38,0
|
38,0
|
39,0
|
40,0
|
40,0
|
10
|
Thu ngân
sách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
1.100
|
732
|
810
|
910
|
1.010
|
1.100
|
|
- Tỷ lệ thu ngân
sách Nhà nước so với GRDP
|
%
|
5,2-5,3
|
5,3
|
5,3
|
5,3
|
5,3
|
5,3
|
11
|
Về thương
mại dịch vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tốc độ
tăng tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ bình quân
|
%
|
11,5
|
11,5
|
11,5
|
11,5
|
11,5
|
11,5
|
|
- Tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
11.200
|
6.330
|
7.160
|
8.080
|
9.100
|
11.200
|
|
- Tốc độ
tăng kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân
|
%
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
10,0
|
|
- Đến năm 2025,
di sản Ba Bể - Na Hang được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới
|
|
Được công nhận
|
|
|
|
|
Được công nhận
|
12
|
Giáo dục
- đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ tốt
nghiệp trung học phổ thông
|
%
|
> 90
|
> 90
|
> 90
|
> 90
|
> 90
|
> 90
|
|
- Số trường đạt
chuẩn quốc gia tăng thêm
|
Trường
|
60
|
8
|
12
|
12
|
14
|
14
|
13
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ tăng
dân số
|
%
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
|
- Tỷ lệ trẻ
em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể cân nặng theo tuổi)
|
%
|
< 17
|
< 17
|
< 17
|
< 17
|
< 17
|
< 17
|
|
- Tỷ lệ bác
sỹ/vạn dân
|
Bác sỹ
|
> 17
|
≥ 17
|
≥ 17
|
≥ 17
|
≥ 17
|
> 17
|
|
- Tỷ lệ số
xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
|
%
|
100,0
|
99,1
|
99,1
|
99,1
|
100,0
|
100,0
|
|
Tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
98,0
|
≥ 97,0
|
≥ 97,2
|
≥ 97,5
|
≥ 97,8
|
≥ 98
|
14
|
Lao động
- việc làm - giảm nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ lao
động qua đào tạo
|
%
|
50
|
46
|
47
|
48
|
49
|
50
|
|
- Số lao động
được tạo việc làm bình quân
|
Người
|
6.400
|
6.000
|
6.200
|
6.400
|
6.600
|
6.800
|
|
- Giảm tỷ lệ
hộ nghèo bình quân năm
|
%
|
2-2,5
|
2-2,5
|
2-2,5
|
2-2,5
|
2-2,5
|
2-2,5
|
|
Trong đó:
Tỷ lệ giảm nghèo tại các huyện nghèo 30a
|
%
|
3,5-4
|
3,5-4
|
3,5-4
|
3,5-4
|
3,5-4
|
3,5-4
|
15
|
Văn hóa -
thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ gia
đình văn hóa
|
%
|
88
|
88
|
88
|
88
|
88
|
88
|
|
- Tỷ lệ khu
dân cư văn hóa
|
%
|
86
|
86
|
86
|
86
|
86
|
86
|
|
- Tỷ lệ xã, phường
có trạm truyền thanh cơ sở hoạt động tốt
|
%
|
100,0
|
83,3
|
85,0
|
90,0
|
95,0
|
100,0
|
16
|
Quốc
phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ
tuyển quân hằng năm
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
- Tỷ lệ bồi
dưỡng kiến thức, quốc phòng an ninh hằng năm
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
- Tổ chức diễn
tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, diễn tập chiến đấu trị an xã, phường, thị
trấn
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
|
- Chỉ tiêu động
viên quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật
|
%
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
17
|
An ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ tiếp
nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Tỷ lệ khám
phá án hằng năm
|
%
|
>80
|
>80
|
>80
|
>80
|
>80
|
>80
|
|
- Số vụ phạm tội về trật tự
xã hội giảm hằng năm
|
%
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
5.0
|
|
- Giảm tai nạn
giao thông
|
|
Giảm tai nạn giao thông
|
Kiềm chế, giảm tai nạn giao thông
|
Kiềm chế, giảm tai nạn giao thông
|
Kiềm chế, giảm tai nạn giao thông
|
Kiềm chế, giảm tai nạn giao thông
|
Kiềm chế, giảm tai nạn giao thông
|
18
|
Cải cách
hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ cơ
quan hành chính nhà nước có cơ cấu công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc
làm
|
%
|
100
|
96
|
97
|
98
|
99
|
100
|
|
- Tỷ lệ cán
bộ cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
- Tỷ lệ cung
cấp dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh theo mức độ 4
|
%
|
90
|
80
|
80
|
90
|
90
|
90
|
|
- Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI tăng bình quân hằng năm
|
Bậc
|
Bình quân tăng ít nhât 01 bậc/năm
|
01 bậc
|
01 bậc
|
01 bậc
|
01 bậc
|
01 bậc
|