Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2018 về thu hút doanh nghiệp cung cấp nước sạch quy mô lớn vào đầu tư khu vực nông thôn giai đoạn 2017-2025 do thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 38/KH-UBND
Ngày ban hành 02/02/2018
Ngày có hiệu lực 02/02/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Phạm Văn Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 02 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THU HÚT CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP NƯỚC SẠCH QUY MÔ LỚN VÀO ĐẦU TƯ KHU VỰC NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017-2025

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Chthị số 35/CT-TTg ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013; Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;

Căn cứ Nghị quyết số 136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về việc điều chỉnh, bổ sung mt số cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mi giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định điều kiện, tiêu chí lựa chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình đầu tư, cải tạo, mở rộng dự án cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Căn cứ Thông báo số 11/TB-TU ngày 07/01/2016 của Ban thường vụ Thành ủy Hải Phòng;

Căn cứ Thông báo số 182/TB-HĐND ngày 19/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về Kết luận của đồng chí Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tọa kỳ họp về nội dung chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 HĐND thành phố khóa XV.

Căn cứ Công văn số 9129/UBND-TH ngày 22/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện các nội dung cam kết và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6 HĐND thành phố khóa XV,

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CÁC NHÀ MÁY CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2016

1. Kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2003 đến năm 2016 Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, các ngành và các địa phương đã quan tâm chỉ đạo, bố trí huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các nhà máy cấp nước sạch nông thôn tập trung.

Hiện nay, toàn thành phố hiện có 215 nhà máy đang cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn trong đó:

- 205 Nhà máy được xây dựng theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và Nghị quyết số 51/2003/HĐNDTP của Hội đồng nhân dân thành phố Khóa XII (nhiệm kỳ 1999-2004) về Chương trình nước sạch nông thôn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 đến 2010; Theo Hồ sơ của Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường cung cấp, toàn thành phố có 205 nhà máy nước sạch nông thôn. Kết quả kiểm tra thực tế có 45 nhà máy được ghép với các nhà máy khác. Vì vậy, thực tế 205 nhà máy được ghép thành 160 trạm cấp nước tập trung.

- 10 Nhà máy nước đô thị (Công ty Cổ phần cấp nước Hải Phòng có 07 nhà máy; Công ty Cổ phần cấp nước số 2 Hải Phòng có 01 nhà máy; Công ty Cổ phần Cấp nước xây dựng Hải Phòng có 02 nhà máy) và 01 Nhà máy xây dựng theo Chương trình hỗ trợ của Chính phủ Phần Lan cũng tham gia cấp nước sạch bổ sung cho khu vực nông thôn. Chất lượng nước từ 10 Nhà máy đều đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN01:2009/BYT, cung cấp bổ sung cho 57 xã và thị trấn khu vực nông thôn Hải Phòng (An Dương có 13 xã và thị trấn; An Lão có 8 xã và thị trấn; Kiến Thụy có 03 xã; Vĩnh Bảo có 9 xã và thị trấn; Cát Hải có 05 xã và thị trấn; Tiên Lãng có 01 thị trấn; Thủy Nguyên có 18 xã và thị trấn).

- Các nhà máy nước nông thôn đã góp phần hoàn thành cơ bản các mục tiêu cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố. Đến nay, tỷ lệ người dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98,6%, trong đó nước sạch đạt QCVN02:2009/BYT trở lên là 71,7% (QCVN02:2009/BYT là 47,8%, QCVN01:2009/BYT là 23,9%). Các chỉ tiêu đạt được đều vượt chỉ tiêu chung toàn quốc (khoảng 1,3 lần).

- Hiện nay, có một số doanh nghiệp đã chủ động đầu tư, nâng cấp, mở rộng địa bàn cấp nước nông thôn như: Công ty Cổ phần cấp nước Hải Phòng; Công ty Cổ phần cấp nước số 2 Hải Phòng; Công ty Cổ phần cấp nước xây dựng Hi Phòng, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Thống Nhất, Công ty Cổ phần Môi trường nước sạch Đại Dương...với số vốn hàng trăm tỷ đồng.

2. Những tồn tại, hạn chế

- Nguồn nước cung cấp nước sạch nông thôn chủ yếu từ các công trình thủy lợi nên còn bị ảnh hưởng nhiều bởi tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt vào thời kỳ tháo i, vào các tháng mùa khô, nguồn nước cấp cho các nhà máy nước sạch nông thôn còn khó khăn cvề chất lượng và trữ lượng nước đầu vào.

- Các nhà đầu tư khi tiến hành khảo sát vùng phục vụ nước sạch nông thôn đã gặp nhiều khó khăn do quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trong đó quy định “một đơn vị cấp nước có thể có một hoặc nhiều vùng phục vụ cấp nước khác nhau, mi vùng phục vụ cấp nước chỉ do một đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước”. Do đó, các nhà đầu tư mới rất khó tiếp cận các thị trường đã có nhà đầu tư cũ.

- Các công trình cấp nước sạch nông thôn cần nguồn vốn lớn, thời gian triển khai và thời gian thu hồi vốn kéo dài.

- Thành phố đã có những chính sách thu hút đầu tư, tuy nhiên nhiều nhà đầu tư vẫn chưa được tiếp cận để được hưởng ưu đãi theo quy định.

Như vậy, việc xây dựng xây dựng Kế hoạch thu hút các doanh nghiệp cung cấp nước sạch quy mô lớn vào đầu tư khu vực nông thôn giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố là cần thiết.

Phần thứ hai

[...]