ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày 02 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THU HÚT CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP NƯỚC SẠCH QUY MÔ LỚN VÀO ĐẦU TƯ KHU VỰC
NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017-2025
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg
ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về
cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020; Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg
ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 27/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng bền vững công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg
ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC
ngày 04/5/2013; Thông tư số 76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ Tài chính về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ
Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Nghị quyết số
136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về việc
điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc ban hành quy định điều kiện, tiêu chí lựa chọn các tổ chức,
cá nhân thực hiện Chương trình đầu tư, cải tạo, mở rộng dự án cấp nước sạch
nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Căn cứ Thông báo số 11/TB-TU ngày 07/01/2016 của Ban thường vụ Thành ủy Hải Phòng;
Căn cứ Thông báo số 182/TB-HĐND
ngày 19/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về Kết luận của đồng chí Bí thư
Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tọa kỳ họp về nội dung chất
vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 HĐND thành phố khóa XV.
Căn cứ Công văn số 9129/UBND-TH
ngày 22/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện các nội dung
cam kết và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 6 HĐND
thành phố khóa XV,
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ
CÁC NHÀ MÁY CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2016
1. Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2003 đến năm 2016
Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, các ngành và
các địa phương đã quan tâm chỉ đạo, bố trí huy động các nguồn lực của các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng các nhà máy cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Hiện nay, toàn thành phố hiện có 215
nhà máy đang cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn trong đó:
- 205 Nhà máy được xây dựng theo
Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn và Nghị quyết số 51/2003/HĐNDTP của Hội đồng nhân dân thành phố
Khóa XII (nhiệm kỳ 1999-2004) về Chương trình nước sạch nông thôn thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2003 đến 2010; Theo Hồ sơ của Trung tâm nước sạch và vệ sinh
môi trường cung cấp, toàn thành phố có 205 nhà máy nước sạch nông thôn. Kết quả kiểm tra thực tế có 45 nhà máy được ghép với các nhà máy khác. Vì
vậy, thực tế 205 nhà máy được ghép thành 160 trạm cấp nước tập trung.
- 10 Nhà máy nước đô thị (Công ty Cổ
phần cấp nước Hải Phòng có 07 nhà máy; Công ty Cổ phần cấp nước số 2 Hải Phòng
có 01 nhà máy; Công ty Cổ phần Cấp nước xây dựng Hải Phòng có 02 nhà máy) và 01
Nhà máy xây dựng theo Chương trình hỗ trợ của Chính phủ Phần Lan cũng tham gia
cấp nước sạch bổ sung cho khu vực nông thôn. Chất lượng nước từ 10 Nhà máy đều
đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống QCVN01:2009/BYT,
cung cấp bổ sung cho 57 xã và thị trấn khu vực nông thôn Hải Phòng (An Dương
có 13 xã và thị trấn; An Lão có 8 xã và thị
trấn; Kiến Thụy có 03 xã; Vĩnh Bảo có 9 xã và thị trấn; Cát Hải có 05 xã và thị trấn; Tiên Lãng có 01 thị trấn; Thủy Nguyên có 18 xã và thị trấn).
- Các nhà máy nước nông thôn đã góp
phần hoàn thành cơ bản các mục tiêu cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành
phố. Đến nay, tỷ lệ người dân nông thôn được cung cấp nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98,6%, trong đó nước sạch đạt QCVN02:2009/BYT trở lên là 71,7% (QCVN02:2009/BYT là 47,8%,
QCVN01:2009/BYT là 23,9%). Các chỉ tiêu đạt được đều vượt chỉ tiêu chung toàn
quốc (khoảng 1,3 lần).
- Hiện nay, có một số doanh nghiệp đã
chủ động đầu tư, nâng cấp, mở rộng địa bàn cấp nước nông thôn như: Công ty Cổ
phần cấp nước Hải Phòng; Công ty Cổ phần cấp nước số 2 Hải Phòng; Công ty Cổ phần
cấp nước xây dựng Hải Phòng, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng
Thống Nhất, Công ty Cổ phần Môi trường nước sạch Đại Dương...với số vốn hàng
trăm tỷ đồng.
2. Những tồn tại, hạn chế
- Nguồn nước cung cấp nước sạch nông
thôn chủ yếu từ các công trình thủy lợi nên còn bị ảnh hưởng nhiều bởi tính thời
vụ của sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt vào thời kỳ tháo ải,
vào các tháng mùa khô, nguồn nước cấp cho các nhà máy nước sạch nông thôn còn
khó khăn cả về chất lượng và trữ lượng nước đầu vào.
- Các nhà đầu tư khi tiến hành khảo
sát vùng phục vụ nước sạch nông thôn đã gặp nhiều khó khăn do quy định tại Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch trong đó quy định “một đơn vị cấp nước có thể có
một hoặc nhiều vùng phục vụ cấp nước khác nhau, mỗi vùng phục vụ cấp nước chỉ do một đơn vị cấp
nước thực hiện dịch vụ cấp nước”. Do đó, các nhà đầu
tư mới rất khó tiếp cận các thị trường đã có nhà đầu tư cũ.
- Các công trình cấp nước sạch nông
thôn cần nguồn vốn lớn, thời gian triển khai và thời gian thu hồi vốn kéo dài.
- Thành phố đã có những chính sách thu
hút đầu tư, tuy nhiên nhiều nhà đầu tư vẫn chưa được tiếp cận để được hưởng ưu
đãi theo quy định.
Như vậy, việc xây dựng xây dựng Kế hoạch
thu hút các doanh nghiệp cung cấp nước sạch quy mô lớn vào đầu tư khu vực nông
thôn giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố là cần thiết.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THU HÚT
CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP NƯỚC SẠCH QUY MÔ LỚN ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC NÔNG THÔN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Các hộ dân nông thôn trên địa bàn thành
phố được cung cấp nước sinh hoạt có chất lượng như nước sinh hoạt đô thị vào
năm 2020, góp phần hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
- Thu hút các doanh nghiệp cung cấp
nước sạch quy mô lớn đầu tư vào khu vực nông thôn đáp ứng được các điều kiện,
tiêu chí đã được Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại Quyết định số
07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phù hợp với định hướng cấp nước
nông thôn giai đoạn 2018-2025, hướng tới sự phát triển ổn định, bền vững trên
cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch với chất
lượng đảm bảo, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phải đảm bảo
khai thác sử dụng nguồn nước hợp lý, tiết kiệm.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân vùng cấp nước và giải pháp cấp
nước cho từng khu vực, xác định vị trí, quy mô công suất các công trình đầu mối,
các cụm công trình cấp nước đầu mối;
- Thu hút các doanh nghiệp tư cung cấp
nước sạch quy mô lớn đầu tư vào khu vực nông thôn để đạt mục tiêu:
- Phân vùng cấp nước và giải pháp cấp
nước cho từng khu vực, xác định vị trí, quy mô công suất các công trình đầu mối,
các cụm công trình cấp nước đầu mối;
- Thu hút các doanh nghiệp tư cung cấp
nước sạch quy mô lớn đầu tư vào khu vực nông thôn để đạt mục tiêu:
+ Đến năm 2020 đạt 100% người dân
nông thôn được được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn nước sạch đô thị (QCVN
01:2009/BYT của Bộ Y tế) với tiêu chuẩn cấp nước tính theo đầu người đạt 60
lít/người/ngày.
+ Đến năm 2025
người dân nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt theo QCVN
01:2009/BYT của Bộ Y tế với tiêu chuẩn cấp nước tính theo
đầu người đạt 150 lít/người/ngày.
2. Phạm vi các dự
án thu hút đầu tư
Các dự án đầu tư xây mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước sạch nông thôn đảm bảo các điều kiện tiêu
chí lựa chọn các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án cấp nước sạch nông thôn tại
Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Thời gian thực
hiện: Từ năm 2018 đến 2025
4. Các giải pháp
thực hiện
4.1.
Giải pháp về tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, vận động,
khuyến khích người dân tích cực sử dụng các nguồn nước sạch;
nâng cao nhận thức về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, trách nhiệm bảo
vệ nguồn nước và bảo vệ sức khỏe.
- Các hoạt động thông tin, giáo dục,
tuyên truyền phải được thực hiện ở tất cả các cấp từ huyện
đến các làng xã thôn xóm, bao gồm những thông tin về sức khỏe vệ sinh môi trường,
các mô hình cấp nước và vệ sinh, các hệ thống hỗ trợ tài chính và nỗ lực cộng đồng.
- Thực hiện đa dạng hóa nội dung và
hình thức tuyên truyền về Chương trình nước sạch nông thôn. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử
thành phố, hệ thống thông tin cơ sở, các hình thức cổ động trực quan khác.
4.2. Giải pháp bảo vệ chất lượng
nguồn nước đầu vào
- Tăng cường kiểm soát các nguồn thải
gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nước
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Tập trung xử lý những vi phạm pháp luật
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước.
- Thực hiện việc cắm mốc hành lang bảo
vệ nguồn nước đặc biệt các nguồn nước cung cấp chủ yếu cho các nhà máy nước sạch
nông thôn như: sông Rế, sông Giá, sông Đa Độ, sông Chanh
Dương; kênh Hòn Ngọc, Kênh trục I, II Tiên Lãng.
- Xây dựng các trạm quan trắc cố định,
quan trắc định kì, thường xuyên thông báo các thông tin, dữ
liệu chính về chất lượng các nguồn nước trên địa bàn thành phố.
- Rà soát, quy định, phân công, phân
cấp cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với từng Sở, ban,
ngành, các địa phương, đơn vị trong việc quản lý nguồn nước
ngọt trên địa bàn thành phố.
4.3. Giải pháp công trình và cấp
nước an toàn
- Rà soát, đánh giá chi tiết, thực trạng
các công trình, hệ thống cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố, phân
loại công trình đủ hoặc không đủ điều kiện nâng cấp, mở rộng; xây dựng cụm công
trình cấp nước tập trung đáp ứng được điều kiện, tiêu chí quy định tại Quyết định
số 07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư,
nâng cấp, mở rộng cấp nước sạch nông thôn.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch cấp
nước an toàn khu vực nông thôn
4.4. Giải pháp về khoa học công
nghệ
- Tăng cường
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ứng dụng trong hoạt động cấp nước
sinh hoạt.
- Tiếp nhận các công nghệ xử lý nước,
các thiết bị cấp nước tiên tiến, hiện đại.
- Quản lý thông qua các hệ thống quan
trắc tự động phối hợp với thanh tra, kiểm tra đột xuất. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đồng bộ phục vụ kiểm tra, giám sát nhằm tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực cấp nước sinh hoạt.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn về công nghệ xử lý nước hiện đại cho nhân lực tại các đơn vị
cấp nước.
4.5. Cơ chế khuyến khích và thu hút đầu tư
a) Cơ chế xử lý đối với các nhà máy
không đủ điều kiện, tiêu chí nâng cấp, mở rộng theo quy định
- Tổ chức định giá tài sản các nhà
máy nước không đủ điều kiện, tiêu chí nâng cấp, mở rộng theo quy định.
- Vận động các đơn vị quản lý các nhà máy nước không đủ điều kiện, tiêu chí nâng cấp, mở rộng hợp
tác (góp vốn hoặc chuyển nhượng) với nhà đầu tư mới đáp ứng được các điều
kiện, tiêu chí quy định tại Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố
b) Cơ chế khuyến khích và thu hút đầu
tư đối với các doanh nghiệp cung cấp nước sạch quy mô lớn đủ điều kiện vào đầu
tư khu vực nông thôn
- Ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp
cung cấp nước sạch quy mô lớn vào đầu tư khu vực nông thôn với các nội dung
sau:
+ Hỗ trợ về đất đai: Được miễn tiền sử
dụng đất, hoặc được cho thuê đất và được miễn tiền sử dụng đất xây dựng trạm cấp
nước theo quy định.
+ Hỗ trợ chi trả 100% lãi suất vốn
vay ưu đãi cho lĩnh vực ưu tiên (do Ngân hàng Nhà nước công bố) với mức tối đa
không quá 70% vốn vay để doanh nghiệp thực hiện đầu tư, cải tạo, mở rộng Dự án
cấp nước sạch nông thôn, thời gian hỗ trợ chi trả lãi suất theo thời gian trả nợ
của khoản vay và không quá 10 năm; Dự án phải đảm bảo chất lượng nước cung cấp
đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống theo QCVN01:2009/BYT
của Bộ Y tế.
- Đảm bảo cạnh tranh trong kinh doanh
nước sạch nông thôn. Ưu tiên các hệ thống quy mô lớn, bền vững, công nghệ hiện
đại, chất lượng nước tốt, giá thành hợp lý.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch cấp nước an toàn nhằm đối phó với các sự cố bất thường và các nguy cơ, rủi
ro có thể xảy trong quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch từ nguồn đến khách
hàng sử dụng nước.
5. Tổ chức thực
hiện
5.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Rà soát, đánh giá chi tiết, thực trạng
các công trình, hệ thống cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố, phân
loại công trình đủ hoặc không đủ điều kiện nâng cấp, mở rộng; xây dựng cụm công
trình cấp nước tập trung đáp ứng được điều kiện, tiêu chí quy định tại Quyết định
số 07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố (thực hiện
trong năm 2017).
- Tổ chức xác định giá trị còn lại thực
tế các nhà máy nước không đủ điều kiện, tiêu chí nâng cấp, mở rộng (không bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất) theo quy định.
- Đề xuất các cụm công trình cấp nước
tập trung đáp ứng được điều kiện, tiêu chí quy định tại Quyết định số
07/2017/QĐ-UBND ngày 25/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ trì hướng dẫn các chủ đầu tư lập
hồ sơ, tổ chức thẩm định đầu tư xây mới, nâng cấp, mở rộng.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
hướng dẫn tạo sự đồng thuận giữa các doanh nghiệp trong việc
xác định tài sản, bàn giao, tiếp nhận các nhà máy nước sạch nông thôn không đủ
điều kiện, tiêu chí nâng cấp, mở rộng.
- Đầu tư hệ thống, thiết bị quản lý
giám sát chất lượng nước; mua sắm trang thiết bị và các hoạt động phục vụ thanh
tra, kiểm tra chất lượng nước, điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở sản xuất,
kinh doanh nước sạch nông thôn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nguồn thải gây ô nhiễm xả vào các
nguồn nước ngọt trong công trình thủy lợi; tổ chức thanh tra, kiểm tra điều kiện đảm bảo chất lượng nước của các nhà máy cấp nước
sinh hoạt nông thôn.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch cấp nước
an toàn khu vực nông thôn.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì hướng dẫn lập hồ sơ, thẩm định
hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án cấp nước sạch nông thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn, kiểm tra tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.
5.3. Sở
Tài chính
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan xác định giá trị tài sản còn lại của các nhà máy nước không đủ điều kiện,
tiêu chí nâng cấp, mở rộng;
- Chủ trì thẩm định giá trị còn lại
thực tế các nhà máy nước không đủ điều kiện, tiêu chí nâng
cấp, mở rộng theo quy định.
- Hướng dẫn về trình tự, thủ tục hỗ
trợ chi trả lãi suất vốn vay, hạn mức vay được hỗ trợ lãi suất
và trình tự, thủ tục hỗ trợ chi trả lãi suất vốn vay đối với các doanh nghiệp đầu
tư xây mới, nâng cấp mở rộng theo quy định.
5.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các
thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các thủ
tục, hồ sơ môi trường, khai thác và sử dụng nguồn nước theo quy định hiện hành;
- Đôn đốc các cơ sở lập hồ sơ xin
khai thác nước mặt; kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nước bảo
đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững; kiểm soát các nguồn
thải gây ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi;
- Kiểm tra, rà soát việc quản lý, sử
dụng đất của các nhà máy cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành phố, đề xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xử lý đất đối với các nhà máy nước không đủ
điều kiện nâng cấp, mở rộng;
5.5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp cùng Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột
xuất chất lượng nước tại các nhà máy nước, hệ thống cấp nước sạch nông thôn; đề
xuất các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật những trường hợp không đảm
bảo tiêu chuẩn vi phạm về an toàn vệ sinh, chất lượng nước cấp cho người dân
trong quá trình thực hiện.
5.6. Sở Xây dựng
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn thành
phố theo quy định.
5.7. Sở Thông tin và Truyền thông
Tổ chức tuyên truyền, vận động, khuyến
khích người dân tích cực sử dụng các nguồn nước sạch; nâng cao nhận thức về nước
sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, trách nhiệm bảo vệ nguồn
nước và bảo vệ sức khỏe.
5.8. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho các chủ đầu tư các công trình cấp nước về công tác thu hồi, giải phóng
mặt bằng, bồi thường về đất xây dựng công trình.
- Thường xuyên chỉ đạo các đơn vị chức
năng kiểm tra, giám sát chất lượng nước đối với các đơn vị cấp nước trên địa
bàn theo quy định.
- Phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan đề xuất các cụm
công trình cấp nước tập trung đáp ứng được điều kiện, tiêu
chí quy định tại Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày
25/8/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố; kiểm tra, giám sát giám sát chất lượng nước đối với các đơn vị đơn vị cấp nước trên địa bàn.
- Phối hợp với
các ngành liên quan tổ chức tuyên
truyền, vận động nhân dân sử dụng nước sạch, nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ nguồn nước.
5.9. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thỏa thuận, chấm dứt, điều chỉnh hợp
đồng cung cấp nước; điều chuyển địa bàn phục vụ đối với các nhà máy nước xây mới,
cải tạo, nâng cấp.
- Chỉ đạo các đơn vị cấp nước sinh hoạt
trôn địa bàn:
+ Dừng việc nâng cấp, cải tạo, mở
rộng các nhà nhà máy đối với các nhà máy không đủ điều kiện nâng
cấp.
+ Bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn theo quy hoạch
cấp nước đã được phê duyệt phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và
quy hoạch nông thôn mới.
+ Phối hợp với các đơn vị trong quá
trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để tổ chức thực hiện dự án cấp nước sạch
nông thôn theo đúng quy định của nhà nước.
5.10. Trách nhiệm chủ đầu tư
- Điều tra, khảo sát lập chủ trương đầu
tư dự án xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cấp nước sạch nông thôn gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
chủ trương đầu tư.
- Lập hồ sơ xây mới, nâng cấp, mở rộng
các công trình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định theo quy định
trước khi phê duyệt dự án đầu tư.
- Lập hồ sơ đề nghị vay vốn thực hiện
chuyển đổi, xây mới, nâng cấp, mở rộng các công trình, hệ thống cấp nước sạch
nông thôn trên địa bàn thành phố theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có nội
dung, nhiệm vụ không phù hợp, phát sinh các nội dung khác hoặc vướng mắc, đề
nghị các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất ý kiến
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- TTTU, TT
HĐND thành phố;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Các Sở NN&PTNT, KHĐT, TC, TN&MT, XD, YT, TT&TT;
- UBND các huyện;
- Các Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi;
- Đài PTTHHP, Báo HP, ANHP;
- Cổng Thông tin điện tử TP;
- CVP, PCVP Bùi Bá Sơn;
- Các phòng NNTNMT, KTGSTĐKT;
- CV: MT,TL, NN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hà
|