ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3759/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày 10 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ
BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 1696/QĐ-TTg
ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020,
Nhằm tiếp tục phát huy những thành quả
đạt được và khắc phục những hạn chế trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2011 - 2015, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch)
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Giảm khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh
vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng
giới cao, góp phần thực hiện thành công Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
2. Mục
tiêu cụ thể
- 70% cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người trong lực lượng vũ trang
và sinh viên, học sinh các cấp; 50% người dân ở các cụm dân cư được truyền
thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- 100% cán bộ làm
công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ
hoạch định chính sách các cấp, đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập
huấn cập nhật kiến thức bình đẳng giới.
- Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ
cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp
phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới
và kỹ năng quản lý, lãnh đạo.
- Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ
trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng
giới.
II. ĐỐI TƯỢNG
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân, gia đình và các tầng lớp nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
III. NỘI DUNG
1. Hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới
- Nâng cao năng lực truyền thông về
bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông, đội ngũ báo cáo viên, cộng tác
viên, cán bộ thông tin cơ sở.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền
thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới như tổ chức Hội thi; sâu khấu hóa; cấp
phát tài liệu tuyên truyền về bình đẳng giới; thí điểm lồng ghép nội dung về
bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại xã, phường, thị trấn;
trong trường học, cụm dân cư; xây dựng, duy trì và phát triển đa dạng các
chương trình, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó chú trọng chương
trình thông tin cơ sở.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút mọi tầng lớp, thành phần
dân cư, đặc biệt chú trọng thu hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy
bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội,...
- Triển khai thực hiện “Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày 15/11 đến
ngày 15/12 hàng năm với các hoạt động chính như: Xây dựng chủ đề và thông điệp
truyền thông cho tháng hành động; tuyên truyền, biểu dương, khen thưởng các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai các cuộc nghiên cứu, khảo
sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
2. Hoạt động nâng
cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới
-Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ,
cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp,
cán bộ hoạch định chính sách thông qua các hoạt động phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ về hoạt
động bình đẳng giới và lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; tổ chức đào tạo ngắn hạn
và dài hạn; tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập,
trao đổi kinh nghiệm.
- Nâng cao hiệu quả công tác thống
kê, báo cáo số liệu tách biệt giới trong các lĩnh vực.
3. Hoạt động nâng
cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử các cấp, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh
đạo các cấp, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực
trạng tình hình đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp.
- Nâng cao năng
lực cho các cơ quan tham mưu trong công tác hoạch định, tổ chức triển khai các chính sách tác động trực tiếp đến công tác cán bộ nữ.
- Mở rộng quy mô và nội dung các hoạt
động về nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo các cấp và năng
lực của đội ngũ cán bộ trong diện quy hoạch vào các chức danh quản lý, lãnh đạo
trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp; tạo nguồn tham gia
các cấp ủy Đảng, các cơ quan dân cử và tổ chức chính trị - xã hội.
- Hỗ trợ thực hiện lồng ghép giới
trong hoạt động bầu cử cho các thành viên Hội đồng bầu cử các cấp.
- Phát triển tài liệu và tổ chức tập
huấn cập nhật kiến thức về bình đẳng giới phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, đối thoại
về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quản lý, lãnh đạo.
- Thường xuyên rà soát và nghiên cứu
các quy định, chính sách đối với cán bộ nữ, đề xuất nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương trong từng thời kỳ.
4. Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn
2016 - 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia
về bình đẳng giới theo hướng dẫn của Trung ương.
5. Tiếp tục duy trì, xây dựng và thực hiện các mô
hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những
lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng giới cao như: Tiếp tục thí điểm sửa đổi quy ước
của cộng đồng dân cư có bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới; tiếp tục duy trì
và nhân rộng mô hình Phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới,
mô hình “Câu lạc bộ Bình đẳng giới” và các mô hình khác phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đưa các mục tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương. Phấn đấu thực hiện hiệu quả
về cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới lãnh đạo các cấp về công tác bình
đẳng giới.
2. Đẩy mạnh
thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động
và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong các tầng
lớp nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp
thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới.
3. Sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực được phân bổ và huy động cho việc thực hiện Kế
hoạch.
4. Thường
xuyên nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tuyên truyền viên về
bình đẳng giới từ cấp tỉnh đến các xã, phường, thị trấn và
các khu, ấp.
5. Tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện
hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật
về bình đẳng giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về
bình đẳng giới từ cấp tỉnh đến cơ sở.
6. Tổ chức cho cán bộ, cộng tác viên
bình đẳng giới tiêu biểu đi học tập, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện bình đẳng
giới ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình được
huy động từ các nguồn: Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, tài
trợ, viện trợ, huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác. Trong
đó dự kiến nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình hành động quốc gia về
bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020 là
5.441.734.000 đồng (Năm tỷ, bốn trăm bốn mươi mốt triệu, bảy trăm ba mươi bốn
ngàn đồng), gồm:
- Ngân sách tỉnh: 1.835.621.000 đồng.
- Ngân sách huyện: 3.606.113.000 đồng.
(Có bản chi tiết kinh phí kèm theo).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng,
chống bạo lực trên cơ sở giới”; kiểm tra, thanh tra tổng hợp tình hình thực hiện,
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì xây dựng Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu về Hỗ trợ phát triển hệ thống
trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Tư pháp: Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật; hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền
thông, phổ biến và giáo dục pháp luật.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo
nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước;
thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan vận
động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức để thực hiện Kế hoạch. Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào
việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương. Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị
liên quan ban hành Bộ Chỉ tiêu thống kê phát triển giới của tỉnh.
5. Sở Tài chính: Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương để bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành có phân kỳ
hàng năm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị
liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh và đổi mới các
hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng
giới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động
thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến về giới.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ
các sản phẩm văn hóa, hoạt động giải trí bảo đảm không
mang định kiến giới; tổ chức nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong việc thực hiện
bình đẳng giới; phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện Mô
hình “Xây dựng, sửa đổi quy ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng
giới”; phối hợp tổ chức “Tháng hành động vì bình đẳng giới
và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Tăng cường triển khai hoạt động
nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến giới và bình
đẳng giới.
9. Báo Bình Dương, Đài Phát thanh
và Truyền hình Bình Dương: Tăng thời lượng phát sóng,
số lượng đăng tin, phát sóng tuyên truyền các nội dung liên quan đến thực hiện
công tác bình đẳng giới.
10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Trên cơ sở Kế
hoạch của tỉnh, xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch trên, địa bàn; bố trí ngân sách địa phương để thực hiện và lồng
ghép việc thực hiện có hiệu quả, phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo đẩy mạnh phối
hợp liên ngành trong việc thực hiện
hoạt động bình đẳng giới; thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện
Kế hoạch; báo cáo về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức thành viên khác: chỉ đạo trong đoàn viên, hội viên tích cực tham gia và giám sát các hoạt
động của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong
hệ thống Hội đoàn thể và cộng đồng dân cư.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 -
2020. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ tình hình thực tế để xây dựng và
triển khai thực hiện Kế hoạch ở cơ quan, đơn vị, địa
phương mình cho phù hợp, đồng thời hàng năm tiến hành đánh
giá và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước ngày 15/12 để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT. TU, TT
HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- MTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (20);
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- LĐVP, Thái, TH; HTTC; Web;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
BẢNG DỰ TOÁN
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 3759/KH-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội dung
hoạt động
|
Tổng
cộng
|
Kinh
phí chia theo từng năm (Đơn vị tính: Ngàn đồng)
|
Ghi
chú
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
A
|
CÁC HOẠT ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Truyền thông nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi về bình đẳng giới; Tháng hành động vì Bình đẳng giới.
|
2.021.299
|
211.483
|
452.669
|
454.339
|
451.664
|
451.144
|
|
II
|
Nâng cao năng
lực Quản lý nhà nước: tập huấn, Hội thi tìm hiểu pháp luật
về Bình đẳng giới; Nói chuyện chuyên đề, Hội nghị Tổng kết...
|
1.563.634
|
55.349
|
466.355
|
388.212
|
276.537
|
377.181
|
|
II
|
Nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
xăng xe, công tác phí...
|
288.371
|
111.480
|
47.873
|
47.009
|
35.000
|
47.009
|
|
IV
|
Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát
triển hệ thống trợ giúp xã hội.
|
238.380
|
22.380
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
54.000
|
|
V
|
Mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình đẳng giới trong những lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
|
1.317.571
|
6.000
|
373.592
|
336.899
|
300.540
|
300.540
|
|
|
Tổng
cộng:
|
5.429.255
|
406.692
|
1.394.489
|
1.280.459
|
1.117.741
|
1.229.874
|
|
* Ghi chú: Tổng kinh phí giai đoạn 2016 - 2020 (Ngân sách tỉnh) là 5.429.255.000
đồng, trong đó:
- Năm 2016: Đã bố trí dự toán 360.843.000 đồng; tổng mức kinh phí năm 2016 là 406.692.000 đồng).
- Năm 2017: Dự kiến 1.394.489.000 đồng.
- Năm 2018: Dự kiến 1.280.459.000 đồng.
- Năm 2019: Dự kiến 1.117.741.000 đồng.
- Năm 2020: Dự kiến 1.229.874.000 đồng.