ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/KH-UBND
|
Hậu Giang,
ngày 11 tháng 4 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng
12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02 tháng
10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 411/LĐTBXH-BĐG ngày 04 tháng
02 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển
khai thực hiện công tác bình đẳng giới năm 2016, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền;
sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp; sự tham gia của mỗi người, từng
gia đình và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
2.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới; đẩy
mạnh việc lồng ghép giới trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp
luật, chương trình, dự án của địa phương; tạo bước chuyển mạnh mẽ
nhằm thay đổi nhận thức, hành vi thực hiện bình đẳng giới; từng bước thu hẹp
khoảng cách giới; nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng
hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới, tiến tới bình đẳng giới thực chất, góp phần thực
hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011 - 2020, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2016 - 2020.
3.
Xác định rõ trách nhiệm và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp, các ngành, đoàn thể và địa phương trong việc tổ chức thực hiện các mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
Đến năm 2020, về cơ bản đảm bảo cơ
hội tham gia và hưởng lợi một cách bình đẳng cho phụ nữ và nam giới trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự
bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện thành
công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020; cơ bản
đảm bảo bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ
hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần vào sự
phát triển nhanh và bền vững của đất nước nói chung và của tỉnh Hậu Giang nói
riêng.
2. Mục tiêu cụ thể và
chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020:
- Mục tiêu 1: tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị
trí quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực
chính trị:
+ Chỉ tiêu 1: tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp đạt
từ 35%
trở lên.
+ Chỉ tiêu 2:
phấn đấu đến năm 2020 đạt từ 50% trở lên UBND các cấp có cán bộ
lãnh đạo chủ chốt là nữ.
+ Chỉ tiêu 3:
phấn đấu đến năm 2020 các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức đảng, chính
quyền, tổ chức chính trị xã hội có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên có lãnh đạo chủ chốt
là nữ đạt 70%.
- Mục tiêu 2: giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế,
lao động. Tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo nông thôn và phụ nữ dân tộc
thiểu số với các nguồn lực kinh tế và thị trường lao động:
+ Chỉ tiêu 1:
đảm bảo giải quyết việc làm mới hàng năm ít nhất 40% cho mỗi giới.
+ Chỉ tiêu 2:
tăng tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp từ 30% trở lên.
+ Chỉ tiêu 3:
đảm bảo 50% lực lượng lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo
nghề và chuyên môn kỹ thuật.
+ Chỉ tiêu 4: tăng tỷ lệ phụ nữ ở hộ nghèo, phụ nữ dân tộc
thiểu số được tiếp cận nguồn vốn vốn vai ưu đãi từ các chương trình việc làm,
giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức khác đạt 80%.
- Mục tiêu 3: nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước đảm bảo sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
+ Chỉ tiêu 1: tỷ
lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 91%; tăng tỷ lệ đi học của nữ ở cấp trung học cơ sở lên 75% và cấp trung học phổ thông lên 60% trên tổng số học sinh nữ trong độ tuổi.
+ Chỉ tiêu 2: phấn đấu tỷ lệ
nữ Thạc sĩ và tương đương đạt 50%; tỷ lệ nữ Tiến sĩ và tương đương đạt 30%
(trên tổng số cán bộ, công chức, viên chức có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ và tương
đương).
- Mục tiêu 4:
đảm bảo bình đẳng giới trong tiếp cận các dịch vụ y tế:
+ Chỉ tiêu 1:
chỉ số giới tính khi sinh không vượt quá 108/100 trẻ sơ sinh trai
trên trẻ sơ sinh gái.
+ Chỉ tiêu 2:
giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản dưới 10/100.000 trẻ
đẻ sống.
+ Chỉ tiêu 3:
tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trên 90%.
+ Chỉ tiêu 4:
giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới 20/100 trẻ đẻ sống.
- Mục tiêu 5: đảm bảo bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa,
thông tin và truyền thông:
+ Chỉ tiêu 1:
giảm 80% các sản phẩm văn hoá, thông tin mang tính định kiến giới;
tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm
tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.
+ Chỉ tiêu 2:
100% các cơ quan Báo, Đài tỉnh và Đài Truyền thanh cấp huyện
xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Mục tiêu 6: đảm bảo bình đẳng giới trong đời sống gia đình,
từng bước xóa bỏ bạo lực gia đình trên cơ sở giới:
+ Chỉ tiêu 1:
rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ
so với nam xuống 1,5 lần.
+ Chỉ tiêu 2:
có 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn
về pháp lý, sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo
lực gia đình; 80% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại
các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
+ Chỉ tiêu 3:
có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải
cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái
hòa nhập cộng đồng.
- Mục tiêu 7:
nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới:
+ Chỉ tiêu 1:
đến năm 2020, có 100% trở lên các văn bản quy phạm pháp luật ban
hành được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất
bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
+ Chỉ tiêu 2:
đến năm 2020, 100% đối tượng tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép
giới.
+ Chỉ tiêu 3:
duy trì đến năm 2020 từ tỉnh đến cơ sở bố trí đủ cán bộ làm
công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ;
hình thành và mở rộng đội ngũ công tác viên, tình nguyện viên làm công tác bình
đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
+ Chỉ tiêu
4: duy trì đến
năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì
sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một
lần.
III. ĐỐI TƯỢNG
Các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, gia đình và các tầng lớp Nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành
vi về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư; lồng
ghép nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại cấp
xã; tổ chức các chiến dịch truyền thông thu hút nam giới và trẻ em trai tham
gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng
giới trong gia đình và cộng đồng, xã hội; hàng năm, triển khai thực hiện “Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” từ ngày
15/11 đến ngày 15/12.
2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước cho cán bộ hoạch định
chính sách, đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ; nâng cao năng lực truyền thông cho đội ngũ báo cáo viên,
phóng viên, biên tập viên; nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ đại biểu dân cử, nữ
cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo, nữ cán bộ thuộc diện quy hoạch các cấp.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt nội dung Thông tri số 01-TT/TU ngày
23 tháng 7 năm 2015 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Thông báo kết luận số
196-TB/TW ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về
Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới”; Quyết định số 2351/QĐ-TTg và
Quyết định số 1696/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4. Xây dựng Chương trình mục tiêu về hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp
xã hội giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có các nội dung về hỗ trợ thực hiện các
mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
5. Khuyến khích các sở, ngành, tổ chức đoàn thể và địa phương tổ chức xây
dựng, thực hiện các mô hình tăng cường sự tham gia của phụ nữ và thúc đẩy bình
đẳng giới trong những lĩnh vực có nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công
tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới; đưa các mục
tiêu bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và
hàng năm của địa phương.
2.
Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức,
hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, Đảng
viên và các tầng lớp Nhân dân; hàng năm, xây dựng chủ đề và thông điệp truyền
thông cho “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở
giới” từ ngày 15/11 đến ngày 15/12; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp
thời các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới; tổ chức
khảo sát nhận thức của xã hội về bình đẳng giới.
3.
Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó lấy tiêu chí bình đẳng giới
trong gia đình làm một trong những cơ sở để xét duyệt; tiếp tục nâng cao chất
lượng và nhân rộng các mô hình câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững, câu lạc
bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, câu lạc bộ bình đẳng giới
và hôn nhân gia đình, câu lạc bộ ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực
trên cơ sở giới, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào hoạt động này.
4.
Tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo nâng cao năng lực và tăng cường
trang bị kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng
giới;
kỹ năng lồng ghép vấn đề bình đẳng giới cho lãnh đạo, đội
ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ các ngành, các
cấp; đặc biệt, chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thanh tra về bình
đẳng giới.
5.
Thực
hiện lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác
tổ chức cán bộ, cơ cấu hợp lý công chức nữ tham gia lãnh đạo quản lý; xác định
tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
hàng năm nhằm thực hiện công tác tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý,
lãnh đạo nữ với chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
6. Tổ chức thực hiện
các chỉ tiêu đảm bảo việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng lao động nữ; trong dạy nghề,
xác định rõ chỉ tiêu nữ trong cơ cấu chung; các ngành chức năng phối hợp chặt
chẽ trong việc tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực kinh
tế cho phụ nữ; thực hiện công tác lồng ghép giới trong Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo, giải quyết việc làm.
7. Tiếp tục triển
khai thí điểm đưa nội dung về giới và bình đẳng giới vào tuyên truyền ở cấp học
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng với nội
dung và thời lượng phù hợp lứa tuổi; trong đó, chú trọng giáo dục kỹ năng sống,
vấn đề bạo lực trên cơ sở giới để định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng giới,
phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
8. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về công tác
bình đẳng giới, nhằm kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng
giới; duy trì việc thực hiện hiệu quả về cơ chế thông tin, báo
cáo về công tác bình đẳng giới.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN: kinh phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm: nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu, nguồn
ngân sách nhà nước các cấp (theo phân cấp ngân sách) trong dự toán kinh phí hoạt
động giao hàng năm của các sở, ngành, cơ quan tỉnh và địa phương; lồng ghép các
chính sách, chương trình, dự án khác; huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan; các tổ chức chính trị - xã hội triển
khai thực hiện Kế hoạch; trong đó, trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện mục
tiêu thứ hai và mục tiêu thứ bảy; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Luật
Bình đẳng giới và Kế hoạch hành động tại các địa phương; tổng hợp báo cáo định
kỳ và đột xuất cho UBND tỉnh theo quy định.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm và 5 năm; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa
phương.
3.
Sở Tư pháp: phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cùng sở, ban, ngành liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại
Khoản 3 Điều 21 Luật Bình đẳng giới và Điều 17 Thông tư số 17/2014/TT-BTP ngày
13 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về bình đẳng giới phù hợp với từng địa bàn và đối tượng; thực
hiện các chỉ tiêu thuộc chức năng, nhiệm vụ trong Kế hoạch; theo dõi và định kỳ
báo cáo tình hình, tỷ lệ phụ nữ trên địa bàn tỉnh kết hôn với người nước ngoài.
4.
Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện mục
tiêu thứ nhất của Kế hoạch.
5.
Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu thứ tư của kế hoạch; chương
trình và kế hoạch phối hợp giữa về thúc đẩy bình đẳng giới nhằm kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh.
6.
Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện mục tiêu thứ
ba của Kế hoạch.
7.
Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với
Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh cùng sở, ban, ngành liên quan
triển khai thực hiện mục tiêu thứ năm của Kế hoạch.
8.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp
với sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chỉ tiêu 1
và chỉ tiêu 2 của mục tiêu thứ sáu trong Kế hoạch.
9.
Ban Dân tộc tỉnh: chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động việc thực hiện
chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các
phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu
bình đẳng giới.
10.
Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; tổ chức các hoạt động
phòng, chống tội phạm buôn bán người, xâm hại phụ nữ và trẻ em gái theo chỉ
tiêu 3 của mục tiêu thứ 6 trong Kế hoạch.
11.
Thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh: trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch; đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới trong tổ chức; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật
và quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật
về bình đẳng giới; trong đó, đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh nghiên cứu, bố
trí hội viên thuộc tổ chức Hội các cấp làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về
bình đẳng giới ở cơ sở.
12.
Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố: phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, xây dựng Kế hoạch
cụ thể 05 năm và hàng năm triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới nhằm đảm
bảo tiến độ và mục tiêu đề ra đến năm 2020; định kỳ 6 tháng và hàng năm (trước
ngày 20/6 và ngày 05/12), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời
chỉ đạo./.
Nơi
nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX, DM.
d\văn - xã 2015\LĐTBXH\CVVP\t12\
KH so ket BDG
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|