Kế hoạch 351/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 351/KH-UBND
Ngày ban hành 28/06/2021
Ngày có hiệu lực 28/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Bùi Đình Long
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 351/KH-UBND

Nghệ An, ngày 28 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tăng cường công tác đào tạo nghề nghiệp cho người lao động, nht là lao động vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

2. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng phù hợp với trình độ học vn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề nhằm nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, mức sống cho người lao động, góp phần giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.

3. Việc hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đối tượng, đúng định mức, hình thức hỗ trợ, phù hợp với nhu cầu học nghề của lao động, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và thị trường lao động; gắn với các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của từng địa phương.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu

- Giai đoạn 2021 - 2025: hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho 65.000 người; trong đó: nghề phi nông nghiệp: 40.000 người, nghề nông nghiệp: 25.000 người (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm).

- Tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn đạt từ 80% trở lên.

2. Đối tượng hỗ trợ

Là người lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An; trong độ tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn và có đủ sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó, ưu tiên cho lao động là: người khuyết tật; người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; ngư dân; thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ); lao động nữ bị mất việc làm, lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai và các tác động khách quan khác; lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động ở các địa bàn nông thôn, min núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các doanh nghiệp do nữ làm chủ; người cai nghiện ma túy, ...

3. Mức hỗ trợ

- Hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn, tiền đi lại cho từng đối tượng theo quy định tại các văn bản: Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 07/03/2016 của UBND tỉnh về việc quy định danh mục nghề và mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người khuyết tật; Quyết định s 55/2017/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 của UBND tỉnh ban hành danh mục nghề đào tạo, mức chi phí đào tạo cho từng nghề, mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đối tượng tham gia học chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các quy định hiện hành.

- Đối với đối tượng là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ: theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định hiện hành.

4. Nguyên tắc hỗ tr

- Việc hỗ trợ đào tạo cho người lao động được thực hiện thông qua cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức khóa đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.

- Trường hợp người học đồng thời thuộc nhiều đối tượng thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.

- Người lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo Kế hoạch này. Trường hợp đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo Kế hoạch này. Riêng những người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đi việc làm theo Kế hoạch này nhưng tối đa không quá 03 lần.

5. Hình thức hỗ trợ

Thực hiện theo hình thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng được quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định hiện hành.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đổi mới và đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm phổ biến, cung cấp đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách pháp luật Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Làm tốt công tác định hướng, tư vấn, tuyển sinh nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm. Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT vào học nghề nghiệp theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường tổ chức các hoạt động để trang bị, nâng cao kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho người học.

2. Thực hiện tốt công tác khảo sát, cập nhật, bổ sung nhu cầu học nghề của người lao động; dự báo nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, giai đoạn gắn với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng vùng, từng ngành, từng địa phương. Chú trọng đào tạo các ngành nghề mới, nhất là các ngành nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật, sản xuất công nghệ cao gắn với quy hoạch các sản phẩm chủ lực, các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ...

3. Tăng cường các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp cho người lao động. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đồng bộ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và yêu cầu của thị trường lao động; nht là các cơ sở đào tạo nghề nghiệp cho lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, lao động nông thôn.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh có đủ điều kiện tham gia đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.

Chú trọng xây dựng, chỉnh sửa, đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp và đặc điểm quy trình sản xuất, quy trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi ở từng vùng, miền; thường xuyên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Huy động các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình.

[...]