Nghị quyết 262/2020/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND về đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Số hiệu 262/2020/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2020
Ngày có hiệu lực 01/01/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Hoàng Trung Dũng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 262/2020/NQ-HĐND

Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

TIẾP TỤC THỰC HIỆN VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 56/2017/NQ-HĐND NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2017 VỀ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 quy định chính sách htrợ đào tạo trình độ sơ cp, đào tạo dưới 03 tháng; Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hi đất;

Căn cứ các thông tư của Bộ Tài chính: Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng; Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 06 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính;

Căn cứ các thông tư của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH, ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định về đào tạo thường xuyên; Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư s 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định về đào tạo thường xuyên; Thông tư s 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm 2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 3 năm 2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, qun lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2017 quy định về đào tạo trình độ cao đng, trung cp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học; Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH, ngày 28 tháng 12 năm 2016 hướng dẫn thực hiện chính sách htrợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ; Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chp hành xong án phạt tù;

Xét Tờ trình số 430/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện và sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đào tạo trình độ sơ cp, đào tạo dưới 03 tháng giai đoạn 2017- 2020 trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân và ý kiến tho luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1:

“1. Đa dạng hóa ngành, nghề đào tạo gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trên địa bàn tỉnh cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo; hình thành đội ngũ lao động có tay nghề, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn tỉnh đạt 80% vào năm 2025; tạo sự chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2:

“1. Giai đoạn 2021 - 2025: Tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho 57.350 người. Trong đó: Nhóm nghề công nghiệp - xây dựng 20.072 người, chiếm 35%; nhóm nghề thương mại - dịch vụ: 22.940 người, chiếm 40%; nhóm nghề nông - lâm - ngư nghiệp 14.338 người, chiếm 25% (Phụ lục 01).”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 3:

“2. Ưu tiên đào tạo nghề cho lao động là người khuyết tật; người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nbị mất việc làm; người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan tiếp tục học nghề đ chuyn đi việc làm.

- “Trường hợp người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm, nhưng tối đa không quá 03 lần/người.”

3. Người học nghề không thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ học phí tự đóng học phí học nghề theo quy định.”

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, e khoản 1 Điều 8:

“a) Người khuyết tật (Đối tượng 1): Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học;

e) Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ (Đối tượng 6): Mức tối đa 17,880 triệu đồng/người/khóa học (theo mức hỗ trợ ghi trong thẻ đào tạo nghề, có giá trị tối đa bng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm tính toán).”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9:

“1. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ; người thuộc diện được hưng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc thiu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm; người chấp hành xong án phạt tù, được hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học và hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km trở lên.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10:

“1. Giáo viên tham gia đào tạo nghề, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp thường xuyên phải đến các xã đặc biệt khó khăn và biên giới theo Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ đđào tạo nghề từ 15 ngày trở lên/01 tháng được phụ cấp 0,2 lần so với mức lương cơ s.”

[...]