Kế hoạch 40/KH-UBND về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 40/KH-UBND
Ngày ban hành 18/02/2021
Ngày có hiệu lực 18/02/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới; theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 183/TTr-SLĐTBXH ngày 18/01/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:

I. Mục đính, yêu cầu

1. Mục đích

- Bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các lớp đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và Chương trình Xây dựng nông thôn mới.

- Khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân.

2. Yêu cầu

- Đào tạo nghề gắn với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình công tác năm 2021 của Tỉnh.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.

- Đảm bảo đối tượng được hỗ trợ đào tạo theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính.

- Thực hiện hoàn thành, có hiệu quả chỉ tiêu kế hoạch năm 2021.

- Học viên sau khi học xong các khóa đào tạo phải thực hiện được kỹ năng nghề theo mục tiêu chương trình đào tạo đã được phê duyệt.

- Cơ sở tham gia đào tạo được cấp giấy chứng nhận hoạt động giáo dục nghề nghiệp và có đủ điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo khi tổ chức các lớp học tại địa phương.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, tạo điều kiện cho người lao động được tham gia học nghề với sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần thực hiện hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Hỗ trợ đào tạo nghề cho 1.935 lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân ở trình độ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, phục vụ nhu cầu tuyển dụng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hoặc tự tạo việc làm để phát triển kinh tế hộ gia đình.

- Đảm bảo tỷ lệ lao động phát huy được hiệu quả sau đào tạo đạt tối thiểu từ 80% trở lên.

- Có ít nhất 40% trở lên lao động là nữ được hỗ trợ học nghề trên tổng số người được hỗ trợ học nghề.

- Đối với các lớp đào tạo nghề nông nghiệp, đào tạo với tỷ lệ khoảng: 20% cho lao động ở các doanh nghiệp nông nghiệp; 30% cho thành viên hợp tác xã, trang trại, lao động thực hiện các dự án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và 50% cho an sinh xã hội.

- Chỉ tiêu kế hoạch hỗ trợ lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân được đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

TT

Đơn vị

Chỉ tiêu hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2021
(Người)

Tổng số

Trong đó

Nghề nông nghiệp

Nghề phi nông nghiệp

1

UBND thành phố Hạ Long

160

70

90

2

UBND thành phố Móng Cái

235

75

160

3

UBND thành phố Uông Bí

65

 

65

4

UBND thành phố Cẩm Phả

35

-

35

5

UBND thị xã Quảng Yên

207

 

207

6

UBND thị xã Đông Triều

279

70

209

7

UBND huyện Vân Đồn

70

35

35

8

UBND huyện Tiên Yên

229

110

119

9

UBND huyện Ba Chẽ

100

40

60

10

UBND huyện Bình Liêu

220

40

180

11

UBND huyện Hải Hà

160

90

70

12

UBND huyện Đầm Hà

140

35

105

13

UBND huyện Cô Tô

35

 

35

Cộng

1.935

565

1.370

III. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Công tác tuyên truyền và tư vấn đào tạo nghề, việc làm

- Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, các mô hình hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

[...]