Quyết định 53/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn thành phố Hải Phòng

Số hiệu 53/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2019
Ngày có hiệu lực 15/01/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/2019/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 31 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm;

Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;

Căn cứ Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng;

Căn cứ Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm;

Căn cứ Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù;

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Thông tư số 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 về quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 120/TTr-SLĐTBXH ngày 13/11/2019, Công văn số 4261/SLĐTBXH-GDNN ngày 31/12/2019; Báo cáo thẩm định số 57/BCTĐ-STP ngày 09/10/2019 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, gồm: Mức hỗ trợ chi phí đào tạo, mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người trong độ tuổi lao động tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn thành phố.

Trong đó ưu tiên đào tạo cho người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi là thanh niên), người chấp hành xong án phạt tù đã trở về cộng đồng, lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước để thực hiện đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.

Điều 3. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo

1. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho người khuyết tật quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.

2. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho người thuộc hộ cận nghèo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định này.

5. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho người học là lao động nông thôn, lao động thành thị, người chấp hành xong án phạt tù đã trở về cộng đồng, lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định này.

6. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo cho thanh niên quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quyết định này.

7. Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Điều này chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.

[...]