Quyết định 2355/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 2355/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/09/2021
Ngày có hiệu lực 06/09/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Nguyễn Thị Quyên Thanh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2355/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 06 tháng 9 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG (THEO QUYẾT ĐỊNH 46/2015/QĐ-TTG, NGÀY 28/9/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;

Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;

Thông tư số 152/2016/TT-BTC, ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; Thông tư số 40/2019/TT-BTC, ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC, ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 229/TTr-SLĐTBXH, ngày 09/8/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Đề án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT.UBT;
- PVP. UBT phụ trách VX;
- Các sở, ban, ngành, đoản thể tỉnh;
- Các trường cao đẳng, đại học;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, 3.7.02.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Quyên Thanh

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG (THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 46/2015/QĐ-TTG, NGÀY 18/9/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Phần I

THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Về dân số, lao động, việc làm

Tỉnh Vĩnh Long có dân số trung bình là 1.022.971 người, trong đó dân số khu vực thành thị 232.268 người, chiếm 22,71%, dân số khu vực nông thôn là 790.703 người, chiếm 77,29%. Lực lượng lao động trong độ tuổi là 603.596, trong đó lao động nam là 331.502 người, chiếm 54,92%, lao động nữ là 272.094 người, chiếm 45,08%; lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 121.795 người, chiếm 20,18%, ở khu vực nông thôn là 481.801 người, chiếm 79,82%. Lao động trong độ tuổi tham gia làm việc trong các ngành kinh tế là 589.489 người, trong đó lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản là 256.610 người, chiếm 43,53%; lao động làm việc ở lĩnh vực phi nông nghiệp là 332.879 người, chiếm 56,47%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp khoảng 2,67%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 5,11%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 2,14%; Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi khoảng 4,71%, trong đó tỷ lệ lao động thiếu việc làm khu vực thành thị là 2,62%, tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn là 5,15%. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động ở khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản (tỷ lệ lao động khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2020 giảm 4.05% so với năm 2015), tăng tỷ lệ lao động ở khu vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ (tỷ lệ lao động khu vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ năm 2020 tăng 7.06% so với năm 2015)1. Giai đoạn 2016 - 2020, bình quân hàng năm lao động của tỉnh được tạo việc làm mới trên 27.000 người, trong đó số lao động trẻ ở khu vực nông thôn tham gia làm việc trong các lĩnh vực ngành nghề công nghiệp, dịch vụ trong và ngoài tỉnh tăng mạnh.

Đến cuối năm 2020 tỷ lệ lao động trong độ tuổi của tỉnh đã qua đào tạo đạt 53,58%2 trên tổng số lao động đang làm việc, trong đó tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 15,08%3. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ ở khu vực thành thị đạt 32,51%, ở khu vực nông thôn đạt 12,72%.

Nhìn chung, thực trạng chất lượng lực lượng lao động của tỉnh Vĩnh Long còn chưa cao, cơ cấu trình độ đào tạo còn chưa hợp lý, còn tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động; còn một bộ phận lớn lao động của tỉnh là lao động phổ thông hoặc có trình độ tay nghề thấp, từ đó hiệu quả, tính bền vững trong việc làm và thu nhập của người lao động còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó ý thức về nghề nghiệp - việc làm, thái độ tác phong lao động, ý thức kỷ luật lao động của một bộ phận lực lượng lao động của tỉnh cũng còn nhiều mặt hạn chế; các đối tượng lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, lao động nông thôn còn gặp khó khăn, thiếu các điều kiện để tiếp cận với việc làm có hiệu quả cao và bền vững, nhất là điều kiện về học vấn, trình độ tay nghề..v..v.. Thực trạng trên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của các ngành nghề sản xuất ở địa phương, trong đó có nông sản và các sản phẩm từ ngành nghề nông thôn.

2. Công tác đào tạo nghề nghiệp

Hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 29 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và có hoạt động giáo dục nghề nghiệp, gồm: 03 trường cao đẳng (Trường Cao đẳng Vĩnh Long, Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Long thuộc UBND tỉnh Vĩnh Long, Trường Cao đẳng nghề số 9 thuộc Bộ Quốc phòng), 01 trường Trung cấp ngoài công lập (Trường Trung cấp Kỹ thuật Don Bosco Mỹ Thuận), 08 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố, 06 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập4 và 12 cơ sở, đơn vị khác có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; trong đó có 23 cơ sở đăng ký hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Quy mô tuyển sinh hàng năm của mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh khoảng 32.000 lao động. Giai đoạn 2016 - 2020 tổng số lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được đào tạo nghề nghiệp là 158.618 người, trong đó trình độ Cao đẳng là 3.468 người, trình độ Trung cấp là 6.985 người, trình độ Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng là 148.165 người; Với các nhóm ngành nghề đào tạo chủ yếu như cơ khí, điện, xây dựng, công nghệ thông tin, may mặc, lương thực thực phẩm, y dược - sức khỏe, tài chính kế toán, kỹ thuật nông nghiệp, các lĩnh vực dịch vụ khác ..v..v....

II. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

[...]