Kế hoạch 351/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai

Số hiệu 351/KH-UBND
Ngày ban hành 31/12/2020
Ngày có hiệu lực 31/12/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Trịnh Xuân Trường
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 351/KH-UBND

Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025 TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 16/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai như sau:

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

Trên thế giới, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nn kinh tế toàn cu rơi vào suy thoái nghiêm trọng; chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, xung đột thương mại gia tăng. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực ngày càng quyết liệt. Những vn đ toàn cu như an ninh năng lượng, an ninh mạng, an ninh nguồn nước, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến phức tạp. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tranh chấp chủ quyền lãnh th, chủ quyền bin, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Song hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, toàn cầu hóa được đẩy mạnh, hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng. Khoa học công nghệ có những tiến bộ, đột phá, trong đó có cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc.

Trong nước, nn kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 đến tt cả các nh vực kinh tế - xã hội; bên cạnh đó uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao; kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới, nhất là với các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Việc thông qua ký kết Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) mở ra cơ hội lớn cho phát triển sản xuất hướng tới xuất khu ở trong nước. Dự báo tăng trưởng kinh tế nước ta tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế sẽ tăng lên. Khoảng cách giàu - nghèo, phân hóa xã hội có xu hướng gia tăng.

Trong tỉnh, năm 2021 tỉnh Lào Cai kỷ niệm 30 năm tái lập; thành tựu phát triển kinh tế - xã hội 30 năm qua khá toàn diện trên mọi lĩnh vực; vị trí, vai trò của Lào Cai trong khu vực Tây Bc và trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh được khẳng định; kinh tế cửa khẩu tăng trưởng đột phá; nhiu dự án trọng điểm về công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, các dự án chế biến sâu khoáng sản, cơ sở dịch vụ hiện đại tiếp tục được đu tư; khu du lịch Sa Pa, Bc Hà, thành phố Lào Cai ngày càng hấp dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách ưu tiên, tập trung phát triển khu vực vùng núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiu s.

Giai đoạn 2021-2025 là giai đoạn triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, 18 đề án trọng tâm của Tỉnh ủy và Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025; đây là nhiệm kỳ tỉnh xác định 02 lĩnh vực đột phá chiến lược là 1) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội, ưu tiên phát triển các công trình giao thông trọng điểm, hạ tầng đô thị lớn; chú trọng phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông (hạ tầng s); (2) Phát triển du lịch, dịch vụ, trong đó tập trung khu du lịch thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai, Bắc Hà, Y Tý (huyện Bát Xát); du lịch cộng đồng và các sản phẩm du lịch bản sắc; dịch vụ chất lượng cao, hiện đại. Chú trọng dịch vụ phục vụ thúc đy nhanh tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, phát triển ngành thương mại tỉnh Lào Cai theo hưng hiện đại.

Tuy nhiên, kinh tế của tỉnh còn nghèo, thiếu nguồn nhân lực cho phát triển. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh hơn, trực tiếp, gay gắt hơn; thiên tai và dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ xảy ra cao. An ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu t phức tạp; đô thị phát triển mạnh, trật tự an toàn xã hội đặt ra nhiều thách thức. Đại dịch COVID-19 đã và đang tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, dự kiến vẫn còn kéo dài; trong khi đó Lào Cai là tỉnh phát triển du lịch, tỉnh biên giới do đó còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây, nhiễm dịch.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực; trong đó tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn tín dụng và vn của các thành phần kinh tế; khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế cho phát trin, trong đó phát trin công nghiệp là nn tảng quan trọng; phát trin thương mại - du lịch, dịch vụ là đột phá; phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bng xã hội, giảm nghèo bn vững, nâng cao đời sng vật cht và tinh thần của Nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ môi trường bền vững. Giữ vững n định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị và hợp tác. Xây dựng Lào Cai phát triển toàn diện trở thành trung tâm, cầu nối giao thương kinh tế, đối ngoại giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc; đến năm 2025 Lào Cai thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi phía Bắc.

III. MỤC TIÊU CHỦ YẾU

1. Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 trên 10%/năm; GRDP bình quân đầu người: 126 triệu đồng/năm.

(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 10,5%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 45%; Dịch vụ chiếm 44,5%.

(3) Thu nhập bình quân đầu người: 72 triệu đồng/năm.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021-2025: 265.000 tỷ đồng.

(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm cuối kỳ: 15.500 tỷ đồng, bảo đảm cân đối chi thường xuyên.

(6) Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất canh tác năm cuối kỳ: 100 triệu đồng.

(7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá 2010) năm cuối kỳ trên 60.000 tỷ đồng.

(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn năm cuối kỳ: 10 triệu lượt; doanh thu du lịch năm cuối kỳ trên 44.750 tỷ đồng.

(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ năm cuối kỳ: 52.500 tỷ đồng; giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu: 10 tỷ USD.

(10) Tỷ lệ đô thị hóa năm cuối kỳ: 36%.

(11) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới năm cuối kỳ là 63% tổng số xã trên địa bàn (80/127 xã); 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

(12) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia năm cuối kỳ: 98%.

2. Về xã hội

(13) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia năm cuối kỳ: 68%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương năm cuối kỳ: 80%.

(14) Số giường bệnh trên 1 vạn dân năm cuối kỳ đạt 46,5 giường bệnh; số bác sỹ trên một vạn dân năm cuối kỳ đạt 15 bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể chiều cao trên tuổi năm cuối kỳ còn dưới 26,7 %, thể cân nặng trên tui năm cuối kỳ còn dưới 13%.

[...]