ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3441/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 28 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 676/QĐ-TTg
NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Quyết định 1600/QĐ-TTG ngày 16
tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định 676/QĐ-TTG ngày 18
tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 2017 - 2020;
Thực hiện Công văn số 2187/BXD-QHKT ngày 15 tháng 9 năm 2017 Bộ Xây dựng về thực hiện quyết định
676/QĐ-TTG ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện giai
đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Hình thành khu vực dân cư và cơ sở hạ
tầng địa bàn cấp huyện phù hợp với tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tái cơ cấu nông nghiệp và nâng cao điều
kiện sống cho người dân nông thôn gần với điều kiện sống người dân đô thị.
2. Yêu cầu:
Cụ thể hóa Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nông
thôn mới và quy định thị xã thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có 30% số huyện được
lập quy hoạch xây dựng vùng huyện (ưu tiên có mức đô thị hóa cao).
II. NỘI DUNG
1. Kế hoạch, lộ trình thực hiện:
a) Lựa chọn huyện để triển khai thí
điểm trong giai đoạn 2017-2020: Dự kiến huyện Kim Bảng.
b) Năm 2017-2018:
- Tiến hành rà soát bổ sung các quy
hoạch xây dựng (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, quy hoạch xây dựng vùng huyện),
quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực liên quan đến xây dựng điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện;
- Lập quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Lập quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện;
- Điều chỉnh các quy hoạch sản xuất
nông nghiệp; Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
c) Năm 2019-2020:
- Triển khai thực hiện quy hoạch vùng
huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện đầu tư xây dựng điểm
trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá và nhân
rộng ra các địa phương giai đoạn sau 2020.
2. Kinh phí thực hiện:
a) Từ nguồn ngân
sách nhà nước, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn
tín dụng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Huy động các nguồn lực tài chính từ
các chương trình, dự án ODA, từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước tham gia thực hiện đề án theo quy định pháp luật.
c) Dự kiến kinh phí thực hiện đề án
giai đoạn 2017 - 2020: 56.544.437.000,0 đồng. Trong đó:
- Lập quy hoạch xây dựng vùng huyện:
1.900.000.000,0 đồng.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện: 150.000.000,0 đồng (quy
mô khoảng 1,5ha).
- Điều chỉnh các quy hoạch sản xuất
nông nghiệp: 300.000.000,0 đồng.
- Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: 194.437.000,0 đồng.
- Đầu tư xây dựng điểm Trung tâm dịch
vụ hỗ trợ sản xuất trên địa bàn huyện: 54.000.000.000,0 đồng (quy mô khoảng
9.000m2 sàn).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cấp ủy Đảng,
chính quyền trong tỉnh: Quán triệt mục tiêu, định hướng cơ bản và các giải pháp trong kế hoạch
triển khai và chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và trình UBND
tỉnh phê duyệt, ban hành các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn thực hiện;
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính xem xét, cân đối, bố trí nguồn ngân sách để đầu tư xây dựng các công trình trong kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông
báo cho các ngành cùng thực hiện.
3. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với các sở, ngành, huyện
liên quan hướng dẫn, cấp thông tin và thẩm định các quy hoạch trong kế hoạch được
phép lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Tham gia ý kiến vào thiết kế cơ
sở các dự án đầu tư xây dựng theo thẩm quyền;
- Kiểm tra, thẩm tra, quản lý chất lượng
công trình xây dựng tại các dự án trong kế hoạch;
- Cung cấp thông tin quy hoạch chung
về xây dựng trên địa bàn của tỉnh có liên quan đến việc triển khai thực hiện kế
hoạch.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp
Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng tổ chức điều chỉnh các quy hoạch các vùng sản xuất
nông nghiệp, trong đó xác định các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, thế mạnh của
huyện;
- Hướng dẫn, giám sát Ủy ban nhân dân
huyện Kim Bảng trong việc triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch; kêu gọi đầu
tư theo kế hoạch được duyệt hàng năm. Tranh thủ sự hướng dẫn và hỗ trợ của các
Bộ, Ngành trung ương để hỗ trợ thêm nguồn vốn cho phát triển
nông thôn mới;
- Làm đầu mối theo dõi việc thực hiện
đề án được Chính Phủ phê duyệt đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đóng góp, phản hồi từ các Sở, ngành, cộng đồng doanh nghiệp đầu tư trong quá trình triển
khai đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung đề án cho phù hợp với
thực tế;
- Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động
và những khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết.
5. Sở Giao thông
Vận tải:
Hướng dẫn các đơn vị đầu tư xây dựng
các công trình trong kế hoạch thực hiện đấu nối với các
tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh, cấp phép đấu nối với các tuyến đường do Sở quản lý.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các cấp chính quyền: Tổ chức quản lý, hướng dẫn và tổ chức giám
sát công tác bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư xây dựng theo quy định của
pháp luật.
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông thôn mới theo đề án. Bổ
sung kịp thời vào kế hoạch sử dụng đất các cụm công nghiệp được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt bổ sung quy hoạch và cho phép thành lập.
7. Sở Công
Thương:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ngành
liên quan lập Quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan quản lý các ngành nghề trong các Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
- Theo dõi và quản lý quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh đã được phê duyệt; Tổ chức lập Quy hoạch cấp điện và lộ
trình thực hiện để kịp thời phục vụ cho phát triển công nghiệp giai đoạn tiếp
theo.
- Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của
ngành tổ chức quản lý, kiểm tra kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện những vấn
đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
8. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch
& Đầu tư cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ các
dự án, đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Đề án theo kế hoạch hàng năm.
9. Sở Thông tin
Truyền thông:
Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố quản lý, đôn đốc và giám sát các doanh nghiệp viễn thông
thực hiện việc cải tạo và phát triển mạng cáp treo viễn thông tuân thủ theo quy
định (tại Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh).
10. Các Sở,
ngành liên quan:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các nội dung
liên quan trong đề án và kế hoạch này.
11. Ủy ban nhân
dân huyện Kim Bảng:
- Rà soát bổ sung các quy hoạch xây dựng (quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới,
quy hoạch xây dựng vùng huyện), quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực liên
quan đến xây dựng điểm trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất
trên địa bàn huyện;
- Lập quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Lập quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất
trên địa bàn huyện;
- Lập kế hoạch cụ thể triển khai Đề
án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện
giai đoạn 2017 - 2020;
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù giải
phóng mặt bằng, tái định cư... để nhanh chóng triển khai xây dựng các các dự án
trên địa bàn và hoàn thành mục tiêu huyện Nông thôn mới.
12. Chế độ kiểm
tra, báo cáo:
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, một năm
các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, giám sát, báo cáo định
kỳ gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở,
Ngành: XD, KHĐT, TNMT, TC, NNPTNT, GTVT, CT, TTTT;
- UBND huyện Kim Bảng;
- VP Điều phối nông thôn mới tỉnh
Hà Nam;
- VPUB: LĐVP(3), GTXD,
NN-TNMT(3), KT, TH;
- Lưu: VT, GTXD.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|