HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội Khóa XIII Phê duyệt
chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
Căn cứ Quyết
định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban
hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp
tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết
định 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết
định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình
số 72/TTr-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban
hành Nghị quyết Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh
tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2016-2020, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội
nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững.
b) Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020 đạt
các mục tiêu sau:
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới:
98 xã;
- Bình quân số tiêu chí/xã: 16,5
tiêu chí;
- 5 huyện đạt chuẩn nông thôn mới:
Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Không còn xã dưới 5 tiêu chí.
2. Nội dung thực hiện
a) Đối với cấp xã: Thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về
xây dựng nông thôn mới được ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm 5 nhóm tiêu chí:
- Nhóm tiêu chí về quy hoạch;
- Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế
- xã hội: Giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, cơ sở
hạ tầng thương mại nông thôn, thông tin và truyền thông, nhà ở dân cư;
- Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ
chức sản xuất: Thu nhập, hộ nghèo, lao động có việc làm, tổ chức sản xuất;
- Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội
- môi trường: Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, môi trường và an toàn thực phẩm;
- Nhóm tiêu chí về hệ thống chính
trị: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, quốc phòng và an ninh.
b) Đối với huyện, thành phố: Thực
hiện Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực
thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, bao gồm các tiêu chí
về: Quy hoạch, Giao thông, Thủy lợi, Điện, Y tế - Văn hóa - Giáo dục, Sản xuất,
Môi trường, An ninh, trật tự xã hội và Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới.
3. Lộ trình thực hiện
TT
|
Chỉ tiêu
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Số xã đạt chuẩn NTM
|
13
|
18
|
18
|
19
|
19
|
Lũy kế
|
24
|
42
|
60
|
79
|
98
|
2
|
Huyện đạt chuẩn NTM, thành phố hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng NTM
|
|
1
|
|
1
|
4
|
Lũy kế
|
|
1
|
1
|
2
|
6
|
3
|
Số tiêu chí bình quân/xã
|
10,88
|
12,00
|
13,50
|
15,00
|
16,50
|
4
|
Số xã đạt dưới 5 tiêu chí (≤)
|
27
|
20
|
10
|
0
|
0
|
(Chi
tiết tại phụ lục kèm theo)
4. Dự kiến nhu cầu vốn giai đoạn
2016-2020
a) Dự kiến vốn và cơ cấu vốn đầu
tư
Dự kiến tổng vốn đầu tư:
12.700.200 triệu đồng
- Ngân sách đầu tư trực tiếp:
3.140.700 triệu đồng (24%), trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 996.200
triệu đồng
+ Ngân sách tỉnh:
1.494.500 triệu đồng, trong đó:
Cân đối ngân
sách tỉnh: 994.500 triệu đồng
Vốn vay tín dụng
ưu đãi: 500.000 triệu đồng
+ Ngân sách huyện, TP: 500.000 triệu
đồng
+ Ngân sách xã: 150.000 triệu đồng
- Vốn lồng ghép: 859.500 triệu đồng
(6%)
- Vốn tín dụng: 5.500.000 triệu đồng (45%)
- Vốn tổ chức, doanh nghiệp:
1.950.000 triệu đồng (15%)
- Huy động đóng góp từ cộng đồng
dân cư: 1.250.000 triệu đồng (10%)
b) Dự kiến phân kỳ kế hoạch vốn
theo từng năm thực hiện
ĐVT: Triệu đồng
|
Nguồn vốn
|
Tổng cộng
(2016-2020)
|
Phân kỳ
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Ngân sách TW
|
898.200
|
31.200
|
138.000
|
240.000
|
244.000
|
245.000
|
2
|
TPCP
|
98.000
|
98.000
|
|
|
|
|
3
|
Ngân sách tỉnh
|
1.494.500
|
225.500
|
120.000
|
380.000
|
384.000
|
385.000
|
4
|
NS huyện, TP
|
500.000
|
114.300
|
96.400
|
96.400
|
96.400
|
96.500
|
5
|
Ngân sách xã
|
150.000
|
34.260
|
28.900
|
28.900
|
28.900
|
29.040
|
6
|
Huy động cộng đồng
|
1.250.000
|
52.200
|
295.000
|
295.000
|
300.000
|
307.800
|
7
|
Vốn lồng ghép
|
859.500
|
695.000
|
41.000
|
41.000
|
41.000
|
41.500
|
8
|
Vốn tín dụng
|
5.500.000
|
93.000
|
1.350.000
|
1.350.000
|
1.350.000
|
1.357.000
|
9
|
Tổ chức, Doanh nghiệp
|
1.950.000
|
17.000
|
480.000
|
480.000
|
480.000
|
493.000
|
|
Tổng cộng
|
12.700.200
|
1.360.460
|
2.549.300
|
2.911.300
|
2.924.300
|
2.954.840
|
5. Nguyên tắc bố trí vốn
a) Vốn Trung
ương (bao gồm vốn ngân sách Trung ương và vốn Trái phiếu Chính phủ): Thực hiện
theo nguyên tắc phân bổ vốn theo quy định của trung ương;
b) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện,
thành phố và xã): Tập trung đầu tư cho các xã về đích trong giai đoạn 2016 -
2020.
6. Giải pháp chủ yếu
a) Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền vận động, tuyên truyền phải thật sự tạo được
chuyển biến về nhận thức, phải làm cho cán bộ các cấp và người dân hiểu rõ mục
tiêu của Chương trình là hướng đến người dân, vì dân, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống của chính họ. Người dân là chủ thể của quá trình xây dựng nông thôn mới
để họ tự giác tham gia bàn bạc, lựa chọn, quyết định những việc cần làm, tự tổ
chức thực hiện bằng chính nội lực của mình, nhà nước chỉ đóng vai trò hướng dẫn,
hỗ trợ;
b) Tăng cường đào tạo, tập huấn đội
ngũ cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện Chương trình để họ có đủ trình độ năng
lực trong công tác tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo các cấp về quản lý điều hành
Chương trình, đủ năng lực giám sát, đánh giá và tổ chức thực hiện Chương trình;
c) Chỉ đạo
các xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới cho phù hợp với thực tế, phát
triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống người dân nông
thôn; thực hiện dồn điền, đổi thửa, phát triển cánh đồng
mẫu lớn, đưa cơ giới hóa vào sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế;
d) Có giải pháp hiệu quả để huy động
mọi nguồn lực phát triển cơ sở hạ tầng, ưu tiên các công trình thiết yếu phục vụ
sản xuất và dân sinh; từng bước hoàn thiện hệ thống các
công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao trên địa bàn
xã góp phần nâng cao đời sống tinh thần người dân
nông thôn;
đ) Thực hiện
lồng ghép có hiệu quả các chương trình mục tiêu về giáo dục và đào tạo, đào tạo
nghề, văn hóa, thông tin, nước sạch và vệ sinh môi trường để đáp ứng yêu cầu của
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; vận động nhân dân tổ chức các hoạt động
thu gom, xử lý rác thải phù hợp để giữ gìn vệ sinh nông thôn xanh, sạch, đẹp;
e) Nâng cao
vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị
- xã hội các cấp, nhất là vai trò của người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Các sở ngành đưa vào chương
trình công tác hàng năm nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và xem đây là nhiệm vụ chính trị của cơ quan mình.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 28 tháng 3 năm
2017, có hiệu lực kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 21/NQ-HĐND
ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn
2016-2020./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tỉnh ủy;
- ĐBQH bầu ở tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Văn phòng: UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, BKTNS (01).H180.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|