ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 341/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 26 tháng 6
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÁP ỨNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH BẠCH HẦU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2020
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH DỊCH BỆNH BẠCH HẦU
I. TÌNH HÌNH DỊCH
BỆNH BẠCH HẦU
Bệnh Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm
cấp tính, nhiễm trùng - nhiễm độc do trực khuẩn Bạch hầu Corynebacterium
Diphtheriae gây nên. Đường lây chủ yếu là đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với
trực khuẩn Bạch hầu có trong dịch tiết từ mũi họng của bệnh nhân. Tổn thương của Bạch hầu là viêm, loét ở vùng mũi, họng, thanh quản với những
màng giả mạc kèm theo biểu hiện nhiễm độc nặng, tổn thương khắp các cơ quan, nhất
là hệ thần kinh trung ương, tim mạch, thận và thượng thận do ngoại độc tố (là
độc tố do vi khuẩn tiết ra môi trường) theo hệ tuần hoàn và bạch huyết đi
khắp cơ thể gây ra. Tất cả mọi đối tượng, lứa tuổi, giới tính đều có thể mắc bệnh
Bạch hầu. Lứa tuổi dễ mắc bệnh là trẻ em dưới 15 tuổi, tỷ lệ nhiễm khoảng 15% -
20% ở trẻ chưa có miễn dịch. Biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay để phòng bệnh Bạch
hầu là tiêm vắc xin để tạo kháng thể kháng độc tố Bạch hầu.
Trong những năm gần đây, dịch bệnh Bạch
hầu đã xuất hiện trở lại ở một số địa phương tại khu vực miền Trung và Tây
Nguyên. Tại tỉnh Đắk Nông, tình hình dịch bệnh Bạch hầu từ năm 2004 đến năm
2019 chưa ghi nhận trường hợp mắc Bạch hầu. Tính đến ngày 22/6/2020, toàn tỉnh
đã ghi nhận 05 ổ dịch bệnh Bạch hầu với tổng số 12 trường hợp mắc, trong đó có
01 trường hợp tử vong.
II. KHÓ KHĂN, TỒN
TẠI
Tính từ năm 2004 đến nay, đây là lần
đầu tiên tỉnh Đắk Nông ghi nhận bệnh Bạch hầu. Do đó, địa phương ít nhiều còn
lúng túng trong công tác triển khai, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác
phòng, chống.
Các trường hợp mắc bệnh Bạch hầu ghi
nhận tại địa phương không khu trú ở một nhóm tuổi nhất định nên đối tượng nguy
cơ rộng, đa số các trường hợp mắc Bạch hầu đều chưa được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin cơ bản có thành phần Bạch hầu hoặc không rõ lịch sử tiêm chủng. Các trường hợp mắc Bạch hầu đã ghi nhận tập trung ở nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, nhóm đồng
bào dân tộc thiểu số (H’Mông) có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, giao thông đi lại khó khăn, bất đồng ngôn ngữ, các nhà ở liền kề nhau, mật độ dân cư đông nên tiếp xúc gần với nhau thường xuyên, họp nhóm để đọc kinh cầu
nguyện, người dân không hợp tác trong việc triển khai tiêm vắc xin trong chương
trình tiêm chủng mở rộng do đó miễn dịch trong cộng đồng thấp nguy cơ bùng phát
dịch trên diện rộng.
Một số bộ phận dân cư không đưa trẻ
đi tiêm chủng nên tỷ lệ bảo phủ vắc xin có thành phần Bạch hầu tại cộng đồng đạt
thấp ở một số địa phương, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Đây là
nhóm đối tượng nguy cơ dễ bị tấn công và bùng phát dịch.
Các trường hợp dương tính đang theo học
tại trường học trên địa bàn có tiền sử tiếp xúc với nhiều bạn học có địa chỉ tại
nhiều thôn, bon khác nhau trên địa bàn nên tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch tại
nhiều địa phương.
III. DỰ BÁO NGUY
CƠ
Trước những tồn tại và khó khăn nêu
trên, dự báo tình hình dịch bệnh Bạch hầu trong thời gian tới tiếp tục diễn biến
phức tạp và cảnh báo nguy cơ lây lan trên diện rộng là rất lớn do số đối tượng
tiếp xúc nhiều, tản phát ở nhiều địa phương, tỷ lệ bao phủ vắc xin thấp.
Phần II
KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI ĐÁP ỨNG CHỐNG DỊCH BẠCH HẦU NĂM 2020
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội;
- Căn cứ Nghị định 101/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ Nghị định quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y
tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời
gian có dịch;
- Căn cứ Thông tư số 17/2019/TT-BYT,
ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh,
dịch bệnh truyền nhiễm;
- Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
- Căn cứ Thông tư số 38/2017/TT-BYT
ngày 17 tháng 10 năm 2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm
vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
- Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ quy định về
hoạt động tiêm chủng;
- Căn cứ Công văn số 379/VTN-DT ngày
21 tháng 6 năm 2020 của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên về việc tăng cường công
tác phòng, chống bệnh Bạch hầu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Khống chế, bao vây, dập tắt ổ dịch;
- Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc,
chết do bệnh Bạch hầu.
2. Mục
tiêu cụ thể
- 100% các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh
Bạch hầu đều được tiến hành điều tra, xác minh ca bệnh, khoanh vùng xử lý dịch
và cách ly điều trị kháng sinh dự phòng theo quy định.
- 100% các ổ dịch Bạch hầu mới phát
sinh ở quy mô xã, phường, thị trấn được kịp thời khoanh vùng, xử lý triệt để
theo quy định, không để lan rộng và kéo dài;
- Trên 95% đối tượng tiếp xúc gần với
các trường hợp dương tính và đối tượng nằm trong vùng nguy cơ cao được tiêm
phòng vắc xin có thành phần Bạch hầu (Td/DPT/DPT-VGB-Hib) để chủ động phòng bệnh;
- 100% các cơ sở y tế tổ chức tốt hệ
thống cấp cứu, điều trị bệnh nhân, sẵn sàng khu vực cách ly, thuốc, trang thiết
bị y tế thiết yếu tại các tuyến để tiếp nhận, điều trị kịp thời người bệnh;
tuân thủ nghiêm các quy định về phòng, chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám,
chữa bệnh;
- 100% người dân ở vùng dịch được
cung cấp thông tin, tuyên truyền về bệnh Bạch hầu: triệu chứng, nguyên nhân, đường
lây truyền và các biện pháp phòng chống...
- Bảo đảm an toàn tiêm chủng theo quy
định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP, Nghị định số 155/2018/NĐ-CP và các quy định
của Bộ Y tế.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHUYÊN MÔN
1. Công tác tổ chức,
chỉ đạo điều hành
- Tùy theo diễn biến tình hình dịch bệnh
Bạch hầu sẽ công bố dịch và thành lập Ban chỉ đạo phòng chống Bạch hầu các cấp.
- Chỉ đạo việc phối hợp liên ngành để
tổ chức giám sát, phát hiện, quản lý các đối tượng có tiếp
xúc gần với các trường hợp dương tính và các trường hợp có
tiếp xúc gần với người tiếp xúc gần.
- Kích hoạt các đội đáp ứng nhanh tại
các tuyến. Duy trì đường dây nóng, tổ chức trực dịch từ tỉnh
đến cơ sở nhằm thu thập thông tin và báo cáo kịp thời về
tình hình dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn,
duy trì hệ thống báo cáo hàng ngày và đột xuất khi có yêu cầu.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường,
thị trấn chỉ đạo thực hiện nghiêm các nội dung phòng, chống
dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn theo khuyến cáo, hướng dẫn của các Viện đầu ngành, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
- Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu, sớm phê duyệt
kế hoạch phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ kinh phí địa phương để công tác phòng,
chống dịch Bạch hầu được triển khai kịp thời.
- Chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, hóa
chất, sinh phẩm, vật tư chuyên dùng, trang thiết bị cần thiết, trang bị phòng hộ
cho công tác phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu của tỉnh cho
nhân viên y tế và người tiếp xúc tại cơ sở điều trị, vùng ổ
dịch.
2. Công tác
chuyên môn kỹ thuật
a) Truyền thông, giáo dục sức khoẻ
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng
rãi trong cộng đồng về bệnh Bạch hầu: triệu chứng, nguyên nhân, đường lây truyền,
đối tượng cảm nhiễm và các biện pháp phòng, chống, những hậu quả và thiệt hại nặng
nề do bệnh để lại để mọi người dân có thể hiểu và chủ động tham gia phòng, chống.
- Đa dạng hóa các hình thức và ngôn
ngữ truyền thông để chuyển tải đầy đủ hiệu quả các thông điệp truyền thông đến
mọi tầng lớp, thành phần dân cư như: tổ chức tọa đàm về phòng, chống dịch bệnh
Bạch hầu, phát sóng rộng rãi trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; truyền
thông trên các phương tiện như Báo Đắk Nông, hệ thống truyền thanh huyện, thành
phố và xã, phường, thị trấn; qua pano, tờ rơi, tờ gấp và tuyên truyền trực tiếp
tại cộng đồng; truyền thông trên mạng xã hội. Nội dung và phương pháp tuyên
truyền phải phong phú, ngắn gọn, cụ thể, súc tích, hấp dẫn và phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương để mọi người dân dễ tiếp thu và thực hiện, chú trọng
tuyên truyền những biện pháp phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu.
- Thông tin kịp thời, chính xác diễn
biến dịch bệnh cũng như các hoạt động phòng, chống dịch của tỉnh để nhân dân chủ
động áp dụng các biện pháp phòng dịch bệnh nhưng không hoang mang, lo lắng.
- Thực hiện truyền thông về nguy cơ,
phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu cho các đối tượng lãnh đạo, quản lý, chức sắc
tôn giáo, người tham gia trực tiếp phòng, chống dịch và toàn thể người dân
trong cộng đồng.
b) Đào tạo, tập huấn
Giao Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị liên
quan khẩn trương tổ chức tập huấn hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về công tác điều
tra, giám sát, khoanh vùng và xử lý dịch bệnh, các biện pháp cần triển khai
trong phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu; công tác lấy mẫu triển khai xét nghiệm,
điều trị và kiểm soát nhiễm khuẩn trong phòng, chống Bạch hầu cho cán bộ y tế
các tuyến.
c) Giám sát, điều tra, xử lý dịch
- Yêu cầu tất cả các trường hợp bệnh
xác định, các trường hợp bệnh lâm sàng hoặc có dấu hiệu, triệu chứng nghi ngờ mắc
Bạch hầu phải được điều tra xác minh, giám sát đầy đủ, kịp thời và xử lý theo
đúng quy định:
+ Tiến hành điều tra, xác minh thông
tin và đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh Bạch hầu;
+ Giám sát, theo dõi chặt chẽ, cách
ly y tế bắt buộc các trường hợp mắc và nghi ngờ mắc tại các ổ dịch;
+ Tiến hành điều tra dịch tễ học, lập
danh sách các đối tượng tiếp xúc với trường hợp dương tính;
+ Lấy mẫu xét nghiệm các trường hợp
tiếp xúc với trường hợp mắc;
+ Giám sát công tác xử lý khử khuẩn vệ
sinh môi trường: phun, lau chùi khử khuẩn môi trường tại ổ dịch và tại các hộ gia đình có các trường hợp dương tính hoặc có tiếp
xúc với trường hợp dương tính ngay sau khi ghi nhận ca bệnh;
+ Kiểm tra, giám sát việc điều trị dự
phòng bằng kháng sinh của các trường hợp nghi mắc và nhóm đối tượng tiếp xúc với
trường hợp bệnh dương tính đảm bảo tất cả các đối tượng nguy cơ được điều trị đủ
liệu trình.
- Tăng cường công tác giám sát chủ động
tại các cơ sở y tế và cộng đồng, đặc biệt chú trọng tại các vùng lân cận ổ dịch,
vùng giáp ranh với các địa phương có ca bệnh nhằm phát hiện sớm, khoanh vùng và
xử lý kịp thời không để dịch bệnh lây lan trong cộng đồng. Nâng cao chất lượng
hệ thống giám sát dựa vào sự kiện, phát huy vai trò của mạng lưới y tế thôn,
buôn, bản, tổ dân phố trong việc phát hiện, khai báo kịp thời các trường hợp có
triệu chứng nghi ngờ mắc Bạch hầu hoặc các trường hợp có tiếp xúc với ca dương
tính trở về địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật trong hoạt động phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu
tại các tuyến.
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
cho tuyến cơ sở về phân tuyến điều trị, phân luồng khám bệnh, cách ly đối với
các trường hợp bệnh dương tính, nghi ngờ, triển khai các giải pháp phòng, chống
lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám
sát, chỉ đạo tuyến cơ sở triển khai các biện pháp đáp ứng phù hợp với tình hình
dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn. Phê bình, chấn chỉnh kịp thời các địa phương
đáp ứng chậm, muộn, thiếu phối hợp trong việc phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu để
dịch bệnh lan rộng trong cộng đồng.
- Tổ chức điều
tra xác minh dịch, điều tra dịch tễ, giám sát các ổ dịch cũ có nguy cơ tiềm ẩn
bùng phát dịch tại địa phương. Đưa ra các dự báo và đề xuất các biện pháp triển
khai phòng, chống dịch cụ thể, kịp thời.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giám sát, thu thập, quản lý dữ liệu, thống kê, phân tích đánh giá
nguy cơ tình hình dịch bệnh để tham mưu triển khai các biện pháp phòng, chống
phù hợp, kịp thời.
d) Thu dung, cách ly điều trị
- Tổ chức tốt hệ thống cấp cứu, điều
trị bệnh nhân, sẵn sàng khu vực cách ly, thuốc, trang thiết bị y tế thiết yếu tại
các tuyến để tiếp nhận, điều trị kịp thời người bệnh; tuân thủ nghiêm các quy định
về phòng, chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Thu dung, cách ly
và điều trị tại Trung tâm Y tế hoặc các bệnh viện tuyến trên toàn bộ những trường
hợp có triệu chứng đặc hiệu hoặc có kết quả xét nghiệm
dương tính với bệnh Bạch hầu.
- Tổ chức các đội cấp cứu lưu động nội
viện, ngoại viện để sẵn sàng đáp ứng với mọi tình huống dịch để hỗ trợ tuyến dưới,
chuyển điều trị bắt buộc tại cơ sở y tế đối với các trường hợp bệnh mới phát hiện
tại cộng đồng trong vùng ổ dịch hoặc chuyển tuyến kịp thời đối với các trường hợp
bệnh diễn tiến nặng mà cơ sở khám chữa bệnh tại địa phương không đủ năng lực để
điều trị.
- Cách ly và điều trị dự phòng bằng
kháng sinh theo phác đò cho tất cả các đối tượng tiếp xúc gần với trường hợp mắc
bệnh Bạch hầu.
đ) Tiêm chủng vắc xin phòng bệnh Bạch
hầu
- Nội dung triển khai
+ Tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin đáp
ứng chống dịch;
+ Tổ chức tiêm vét, tiêm bù vắc xin
phòng bệnh Bạch hầu cho các đối tượng trong độ tuổi tiêm chủng trên địa bàn
toàn tỉnh;
+ Triển khai giám sát hoạt động tiêm
vắc xin phòng bệnh Bạch hầu;
+ Đảm bảo không bỏ sót đối tượng và
thực hiện an toàn trong tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế.
- Đối tượng tiêm chủng phòng, chống dịch
* Giai đoạn 1:
+ Tiêm vét, tiêm bù vắc xin trong
tiêm chủng mở rộng: Tiến hành điều tra, rà soát tất cả các đối tượng trong độ
tuổi tiêm chủng từ đủ 02 tháng đến 12 tháng chưa tiêm đủ các mũi tiêm cơ bản hoặc
18 tháng đến 48 tháng chưa tiêm nhắc vắc xin có thành phần Bạch hầu.
+ Triển khai tiêm chủng cho toàn bộ học
sinh, giáo viên, nhân viên tại Trung tâm bảo trợ xã hội nhà May Mắn và toàn bộ
các trường hợp có tiếp xúc gần với ca bệnh dương tính tại thôn Phú Vinh, xã Quảng
Phú, huyện Krông Nô.
+ Triển khai tiêm chủng cho toàn bộ đối
tượng từ 7 đến dưới 40 tuổi trên địa bàn toàn xã Quảng Hòa và tại Cụm 12, xã Đắk
R’Măng, huyện Đắk Glong. Dự kiến đối
tượng cần tiêm trong giai đoạn 1 là 5.420 người. Trong đó, tại huyện Krông Nô:
220 đối tượng, huyện Đắk Glong: 5.200 đối tượng (xã Quảng Hòa:
5.000 đối tượng, xã Đắk R’Măng: 200 đối tượng); thời gian triển khai: tháng 6,
tháng 7 năm 2020 và tháng 01 năm 2021; triển khai 03 vòng, vòng 1 cách vòng 2 một
tháng, vòng 3 cách vòng 2 sáu tháng.
* Giai đoạn 2:
Triển khai tiêm vắc xin Td cho đối tượng
từ 7 đến 15 tuổi tại thôn có ghi nhận ca bệnh dương tính (thôn Phú Vinh, xã Quảng
Phú, huyện Krông Nô).
+ Dự kiến đối tượng cần tiêm trong
giai đoạn 2 là: 487 đối tượng
+ Thời gian triển khai: dự kiến tháng
7 tháng 8 năm 2020 và tháng 02 năm 2021 và tùy theo diễn biến tình hình bệnh Bạch
hầu trên địa bàn.
+ Triển khai 03 vòng, vòng 1 cách
vòng 2 một tháng, vòng 3 cách vòng 2 sáu tháng.
* Giai đoạn 3:
Triển khai tiêm vắc xin Td cho đối tượng
từ 07 đến 35 tuổi tại xã có ghi nhận ca bệnh dương tính (xã Quảng Phú, huyện
Krông Nô) và triển khai cho đối tượng từ 7 đến dưới 40 tuổi của toàn xã Đắk R’Măng, huyện Đắk Glong.
+ Dự kiến đối tượng cần tiêm trong
giai đoạn 3 là: 8.961 đối tượng (huyện Krông Nô: 3.535 đối tượng, huyện Đắk Glong: 5.426 đối tượng).
+ Thời gian triển khai: dự kiến tháng
8, tháng 9 năm 2020 và tháng 03 năm 2021 và tùy theo tình hình dịch bệnh trên địa
bàn.
+ Triển khai 03 vòng, vòng 1 cách
vòng 2 một tháng, vòng 3 cách vòng 2 sáu tháng.
- Chỉ định tiêm vắc xin phòng bệnh Bạch
hầu theo từng nhóm tuổi
+ Đối tượng từ 02 tháng đến 12 tháng
chưa tiêm chủng hoặc tiêm chưa đủ mũi thì tiêm 01 mũi vắc xin SII và triển khai
tiêm các mũi tiêm tiếp theo cho đến khi đủ 3 mũi cơ bản theo quy định, mũi cách
mũi 01 tháng;
+ Đối tượng từ 18 - 24 tháng tuổi chưa
tiêm tiêm nhắc mũi vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu thì tiêm 01 mũi vắc xin
SII;
+ Đối tượng từ 24 tháng đến 48 tháng
tuổi chưa tiêm nhắc mũi vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu thì tiêm 01 mũi vắc
xin DPT;
+ Đối tượng trên 07 tuổi tại ổ dịch
đã tiêm 03 hoặc 04 mũi vắc xin có chứa thành phần uốn ván - Bạch hầu thì tiêm
01 mũi vắc xin Td; trong trường hợp đối tượng tiêm dưới 03
mũi vắc xin hoặc không rõ tiền sử
tiêm vắc xin có chứa thành phần uốn ván - bạch hầu thì
tiêm 03 mũi vắc xin Td (mũi thứ nhất tính từ lần tiêm đầu tiên, mũi thứ hai cách mũi thứ nhất 01 tháng, mũi thứ ba cách mũi thứ
hai 06 tháng);
Lưu ý:
Không tiêm chủng vắc xin Td đối với các trường hợp tiêm vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu - Uốn ván trong vòng một tháng.
e) Triển khai xét nghiệm bằng kỹ thuật
PCR
- Đơn vị thực hiện: phòng xét nghiệm
thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đắk Nông.
- Nội dung triển khai:
+ Mời Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên
về đào tạo, chuyển giao kỹ thuật;
+ Mua sinh phẩm, vật tư liên quan để triển
khai xét nghiệm tìm vi khuẩn Bạch hầu bằng kỹ thuật PCR.
g) Công tác hậu cần, vật tư, nhân lực
- Hiện tại, sử dụng các trang thiết bị,
thuốc hóa chất và các vật tư khác có tại kho Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh
và trung tâm Y tế các huyện, thành phố. Ngoài các vật tư, trang thiết bị hiện
có, tùy theo tính chất của dịch, Sở Y tế đề xuất tham mưu để huy động các
phương tiện vận tải, xe cứu thương, trường học, khách sạn (làm bệnh viện dã chiến,
khu cách ly điều trị bệnh nhân)... từ các Sở, Ban, ngành để kịp thời đáp ứng
nhu cầu chống dịch.
- Bố trí đủ giường bệnh, thuốc sẵn
sàng cấp cứu để điều trị bệnh nhân, hạn chế thấp nhất tử vong do bệnh Bạch hầu.
- Ưu tiên mua sắm thuốc kháng sinh, vắc
xin và vật tư tiêm chủng chống dịch, sinh phẩm, môi trường và vật tư phục vụ
công tác lấy mẫu, vật tư, trang phục phòng hộ, sinh phẩm, vật tư triển khai xét
nghiệm.
- Đối với tuyến xã: Bổ sung lực lượng
cộng tác viên, tình nguyện viên để tham gia, triển khai các biện pháp phòng, chống
Bạch hầu trên địa bàn.
- Rà soát và đề xuất những chính
sách, giải pháp phù hợp để đảm bảo đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ y tế trong công
tác phòng, chống Bạch hầu.
h) Công tác phối hợp liên ngành
Tăng cường phối hợp với các Sở, Ban,
ngành: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh
và các đơn vị liên quan khác trong phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu.
i) Thống kê báo cáo: Thực hiện thống
kê báo cáo theo Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về Hướng dẫn
chế độ thông tin báo cáo và khai báo dịch bệnh truyền nhiễm.
IV. KINH PHÍ
Từ nguồn kinh phí hoạt động phòng, chống
dịch ở người hàng năm theo phân cấp ngân sách. Trong trường hợp cần bổ sung
kinh phí, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối
ngân sách và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và phân cấp hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y
tế
- Chỉ đạo triển khai quyết liệt các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn tỉnh nói chung, đặc biệt
tại các ổ dịch Trung tâm Nhà May mắn, huyện Krông Nô và xã Quảng Hòa, xã Đắk
R’Măng huyện Đắk Glong theo đúng quy định và hướng dẫn của
Bộ Y tế; tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các trường hợp tiếp xúc gần,
người tiếp xúc với người tiếp xúc gần, lấy mẫu xét nghiệm, phát hiện sớm các
trường hợp bệnh và nghi ngờ bệnh để cách ly, điều trị, điều trị dự phòng,
khoanh vùng, xử lý ổ bệnh kịp thời, hiệu quả, không để dịch lây lan và bùng
phát ra cộng đồng;
- Tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành,
giám sát, hướng dẫn công tác vệ sinh, xử lý môi trường phòng, chống dịch bệnh Bạch
hầu theo hướng dẫn Bộ Y tế trên địa bàn tỉnh, nhất là các địa bàn có dịch và khả
năng bùng phát dịch cao;
- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chuẩn bị đầy đủ cơ sở cách ly, thuốc, vật tư, trang thiết bị, nhân lực... tổ chức
tốt việc thu dung, lấy mẫu và triển khai xét nghiệm tìm vi khuẩn Bạch hầu bằng
kỹ thuật PCR, cách ly, cấp cứu, điều trị bệnh nhân kịp thời, hạn chế tối đa số
trường hợp biến chứng nặng và tử vong;
- Chủ động triển khai tập huấn, các
chiến dịch truyền thông nhằm nâng cao trách nhiệm của các địa phương, cộng đồng
và nhận thức của người dân để tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh
Bạch hầu tại cộng đồng. Xây dựng và cung cấp tài liệu truyền thông phòng, chống
bệnh Bạch hầu cho các địa phương để nâng cao công tác tuyên truyền;
- Tổ chức rà soát, triển khai tiêm chủng
phòng, chống bệnh Bạch hầu trên địa bàn tỉnh, không bỏ sót đối tượng;
- Theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh
Bạch hầu, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời; đồng thời cập nhật tình hình dịch,
hàng ngày báo cáo về UBND tỉnh.
- Tùy tình hình dịch bệnh, chủ động
phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí phòng, chống dịch
bệnh Bạch hầu theo yêu cầu.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp với ngành Y tế đẩy mạnh
truyền thông phòng, chống bệnh Bạch hầu trong trường học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chỉ đạo tổ chức tốt công tác vệ sinh khử khuẩn trường học, tuân thủ tiêm chủng và điều trị dự phòng bệnh Bạch hầu
theo hướng dẫn của ngành Y tế.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt là công
tác phát hiện và báo cáo cho đơn vị Y tế cơ sở về các trường hợp nghi nhiễm bệnh
để kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông
trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế tăng cường các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền về nguy cơ mắc bệnh Bạch hầu, triệu chứng, sự nguy
hiểm của bệnh và các biện pháp phòng, chống để nâng cao nhận
thức, ý thức tự giác và chủ động phòng, chống dịch bệnh cho người dân; các gia
đình đi tiêm và đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh đầy đủ,
đúng lịch; các trường hợp có triệu chứng như: sốt, đau họng cần đến ngay cơ sở
y tế để được khám, tư vấn và điều trị kịp thời; cập nhật, cung cấp thông tin về
tình hình dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn tỉnh kịp thời, chính xác đến người
dân;
- Phối hợp với Công an tỉnh cương quyết
xử lý những trường hợp tung tin không đúng sự thật về tình hình dịch bệnh Bạch
hầu gây hoang mang, lo lắng trong cộng đồng.
4. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, cân đối, bổ sung kinh phí kịp thời để Sở Y tế triển khai các biện pháp cấp
bách phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn tỉnh đúng theo quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở
Phát huy vai
trò, trách nhiệm, thường xuyên bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình nhân dân để phối
hợp chặt chẽ với cơ quan liên quan phổ biến, tuyên truyền cho nhân dân những
thông tin cần thiết, chính xác, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân trong
công tác phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu; đề cao vai trò trách nhiệm mỗi người
dân trong việc tự bảo vệ, nâng cao sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng
trước dịch bệnh theo đúng các khuyến cáo của cơ quan y tế.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Khẩn trương tổ chức triển khai lập
tức công tác phòng, chống, khống chế kịp thời dịch bệnh Bạch hầu tại địa bàn,
không để dịch bệnh Bạch hầu lan rộng, bùng phát trong cộng đồng; chủ động xây dựng
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn quản
lý.
- Tăng cường công tác truyền thông
phòng, chống dịch bệnh nói chung và dịch bệnh Bạch hầu nói riêng để nâng cao nhận
thức cho cộng đồng và người dân; tổ chức tốt công tác vệ sinh môi trường, nhà cửa,
trường học... nhất là vùng có ổ bệnh và vùng liên quan.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, Ban,
ngành liên quan trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thực hiện việc
cách ly người bệnh, hạn chế đi lại vùng có ổ bệnh, tuân thủ điều trị dự phòng
theo quy định;
- Hỗ trợ kinh phí cho các Trung tâm Y
tế huyện, thành phố để tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
Bạch hầu kịp thời trên địa bàn.
- Tuyên truyền, vận động người dân thực
hiện việc tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch đối với tất cả các loại vắc xin trong
tiêm chủng mở rộng nói chung và vắc xin phòng bệnh Bạch hầu
nói riêng; chỉ đạo tổ chức triển khai đầy đủ các hoạt động đáp ứng khi có ca bệnh,
ca nghi bệnh Bạch hầu theo hướng dẫn của ngành Y tế;
- Báo cáo hàng ngày tình hình dịch bệnh
Bạch hầu trên địa bàn và đề xuất phương hướng phòng, chống dịch (nếu có) về Sở
Y tế để tổng hợp, tham mưu chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai các hoạt động đáp ứng phòng, chống Bạch hầu trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông. Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các đơn vị, các địa phương xây dựng kế
hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện. Giao Sở Y tế chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Viện VSDT Tây Nguyên (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX (6).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|