Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Đắk Nông

Số hiệu 322/KH-UBND
Ngày ban hành 29/04/2021
Ngày có hiệu lực 29/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Tôn Thị Ngọc Hạnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 322/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 29 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP VỚI CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH ĐẮK NÔNG

I. SỰ CẦN THIẾT

Dân số là yếu tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết, vừa lâu dài là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Trong thời gian qua, nhằm ổn định quy mô dân số, cơ cấu dân số hợp lý, các chính sách dân số của nước ta với các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm sức ép của dân số đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và sự ủng hộ của nhân dân, tỉnh Đắk Nông đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ). Tuy nhiên, hiện nay Đắk Nông là tỉnh có mức sinh cao (theo Tổng điều tra dân số và nhà ở thời điểm ngày 01/4/2019, tổng tỷ suất sinh của Đắk Nông là 2,68 con/phụ nữ), điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn. Mức sinh cao sẽ tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục…Do vậy, Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng trên địa bàn tỉnh xây dựng nhằm giảm mức sinh góp phần phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống cho nhân dân.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;

- Pháp lệnh số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 11 về Dân số; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện;

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2020 của Bộ Y tế về việc Ban bành kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

- Công văn số 3369/BYT-TCDS ngày 19/6/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

- Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 08/5/2018 của Tỉnh ủy Đắk Nông về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng, phạm vi

a. Đối tượng:

- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.

b. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh

Đắk Nông là tỉnh thuộc vùng có mức sinh cao trên 2,2 con, trong đó:

(1) Vùng mức sinh cao gồm các huyện có tổng tỷ suất sinh trên 2,2 con (Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk Glong, Đắk R’Lấp, Tuy Đức) .

(2) Vùng mức sinh thay thế gồm các huyện, thành phố có tổng tỷ suất sinh từ 2,0 đến 2,2 con (có thành phố Gia Nghĩa đạt mức sinh thay thế).

2. Thời gian thực hiện

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2030.

- Từ năm 2021 đến năm 2025: Triển khai các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh; tại một số vùng có mức cao thí điểm và mở rộng mô hình khuyến khích cặp vợ chồng sinh một hoặc hai con.

- Từ năm 2026 đến năm 2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh.

IV. THỰC TRẠNG MỨC SINH TẠI ĐẮK NÔNG

[...]