Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 2883/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Lâm Đồng

Số hiệu 2883/KH-UBND
Ngày ban hành 10/05/2021
Ngày có hiệu lực 10/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Đặng Trí Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2883/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 10 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH LÂM ĐỒNG

Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 5/6/2020 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Các nhà hoạch định chính sách và các đối tượng liên quan.

- Nhân dân tại 142 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và nam giới từ 18 tuổi trở lên.

- Nhân viên y tế tại các cơ sở y tế.

2. Phạm vi

- Triển khai tại 142 xã, phường, thị trấn thuộc 12 huyện, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Duy trì vững chắc mức sinh thay thế toàn tỉnh, phấn đấu tăng mức sinh ở những huyện, thành phố đang có mức sinh thấp, giảm mức sinh ở những huyện, thành phố đang có mức sinh cao góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng, góp phần bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất nước.

2. Mc tiêu cthể cần đt được đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030

- Tăng 5% tổng tỷ suất sinh ở các huyện, thành phố có mức sinh thấp (bình quân mi phụ nữ trong độ tui sinh đẻ có dưới 2,0 con) năm 2025; tăng 10% tng tỷ suất sinh ở các huyện, thành phố có mức sinh thấp năm 2030.

- Giảm 5% tng tỷ suất sinh ở các huyện, thành phố có mức sinh cao (bình quân mi phụ nữ trong độ tui sinh đẻ có trên 2,2 con) đến năm 2025; giảm 10% tổng tỷ suất sinh ở các huyện, thành phố có mức sinh cao năm 2030.

- Duy trì kết quả tại các huyện, thành phố đã đạt mức sinh thay thế (bình quân mi phụ nữ trong độ tui sinh đẻ có từ 2,0 con đến 2,2 con).

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền

a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế; thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi gia đình, cặp vợ chồng sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những địa phương có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.

b) Trên cơ sở xác định hiện trạng và xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị để xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của địa phương, đơn vị cho từng giai đoạn cụ thể hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con.

c) Cấp ủy đảng, chính quyền chủ trì, huy động các ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện; thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị đcó biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng thời kỳ.

d) Ban hành quy định đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những người đứng đầu.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi

a) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Kế hoạch số 51/KH-TU, ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về “Công tác dân số trong tình hình mới” nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyn hướng chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bvà nâng cao chất lượng dân s; đặc biệt, tập trung tuyên truyền nội dung chuyn hướng chính sách về quy mô dân số từ tập trung vào nỗ lực giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế trên phạm vi toàn tỉnh; thực hiện “vận động sinh ít con hơn ở nơi mức sinh còn cao, duy trì ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế và sinh thêm con ở những nơi mức sinh đã xuống thấp”.

b) Phát triển hệ thống thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng khu vực có mức sinh khác nhau.

- Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc; tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con đnuôi, dạy cho tốt”.

- Đối với địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già; tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy con tốt.

[...]