ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/KH-UBND
|
Hòa Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2019 THEO QUY ĐỊNH CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP; NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2018/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017
của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ
chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai
đoạn 2017-2021; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2014 về chính sách tinh giản biên chế; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực
hiện chủ trương tinh giản biên chế;
Để thực hiện
đúng chỉ tiêu tinh giản biên chế theo Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định 1851/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình và Quyết định số 1896/QĐ-BNV ngày 17/8/2018 của Bộ
Nội vụ về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan,
tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2019,
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2019, cụ
thể như sau:
1. Mục đích
Tinh giản biên chế nhằm đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng
được yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải
quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Tỷ
lệ tinh giản biên chế tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố năm 2019 tối thiểu đạt từ 2% đến 2,5% so với biên chế được giao năm 2015.
2. Yêu cầu
2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng,
phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong
quá trình thực hiện tinh giản biên chế.
2.2. Việc tinh giản biên chế phải được
tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân
loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo đúng quy định
của pháp luật.
2.4. Phải đảm bảo chi trả chế độ,
chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp
luật.
2.5. Người đứng đầu phải chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
3. Nội dung thực
hiện
3.1. Về tổ chức bộ máy
- Chủ động rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp
luật hiện hành thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không thuộc lĩnh
vực tổ chức nhà nước.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện
toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp (các trung tâm, trường học, bệnh viện, Ban quản lý dự án), các
Ban chỉ đạo theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa
ngành đa lĩnh vực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Không thành lập các tổ chức
trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
hoặc trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn nhưng sẽ
không giao thêm biên chế và phải tự chủ về kinh phí hoạt động
theo Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII).
- Kịp thời ban hành các văn bản quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Đánh giá, phân loại các cơ quan
hành chính đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý, nâng
cao chất lượng công vụ và cung ứng dịch vụ công.
- Năm 2019, chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang tự chủ một
phần, tự chủ toàn bộ chi thường xuyên; chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang cổ phần hóa theo Kế hoạch số
02-KH/BCĐ ngày 16/4/2018 của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 Khóa
XII của Tỉnh ủy Hòa Bình.
3.2. Về tinh giản biên chế
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt
chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức công tác tuyên truyền về chủ
trương tinh giản biên chế; Tổ chức triển khai, nghiên cứu,
quán triệt các nội dung của Chỉ thị số
46-CT/TU ngày 26/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày
29/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế; Quyết định 1851/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.
- Kịp thời tinh giản số biên chế dôi
dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy trong các cơ quan hành chính, các đơn
vị sự nghiệp công lập, các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh; biên chế dôi dư do thay đổi quy mô trường lớp, do
sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tinh giản đối với số công chức, viên chức không đạt tiêu chuẩn chuyên môn quy định, năng lực yếu,
không đảm bảo sức khỏe theo quy định, không đáp ứng yêu cầu công tác thông qua
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm;
đổi mới việc đánh giá công chức, viên
chức; đối với công chức cấp xã ngoài nhưng điều kiện phải
tinh giản nêu trên, cần tinh giản những vị trí việc làm có từ hai người trở
lên.
- Từng cơ quan, đơn vị, tổ chức chính
trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện phải nghiêm túc tổ chức thực hiện tinh giản
biên chế đảm bảo số lượng được giao.
Hàng năm các cơ quan, đơn vị phải xây dựng kế hoạch tinh
giản biên chế, trong đó phải xác định rõ tỷ lệ tinh giản biên chế đối với từng
đơn vị trực thuộc; đối với các cơ quan, đơn vị đã xây dựng
đề án tinh giản biên chế nhưng kết quả thực hiện còn thấp, cần có giải pháp cụ
thể để đạt được mục tiêu đề ra. Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đảm bảo số lượng tinh giản đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sẽ không xem xét khen thưởng
năm 2019, thực hiện việc trừ điểm chỉ số cải cách hành
chính, mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể và người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.
- Cơ quan quản lý biên chế tiếp tục
thực hiện việc cắt giảm biên chế hàng năm từ 1,5 đến 3% biên chế so với biên chế
được giao năm 2015 đảm bảo đến năm 2021 tinh giản đạt 10%
chỉ tiêu được giao theo quy định.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế
cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị đối với việc thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Giải quyết chế độ, chính sách đối với
cán bộ chuyên trách cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều
kiện tái cử.
- Thực hiện nghiêm các chế độ, chính
sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
đúng quy định pháp luật.
3.3. Số lượng tinh giản biên chế năm
2019
Tổng số công chức hành chính, viên chức
sự nghiệp, cán bộ, công chức cấp xã, lao động hợp đồng
theo nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ tinh giản năm 2019 là 630 người,
cụ thể:
- Công chức hành chính: 49 người;
- Viên chức sự nghiệp: 468 người;
- Cán bộ, công chức cấp xã: 60 người;
- Lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP: 53 người.
(Có
biểu chi tiết kèm theo)
4. Tổ chức thực
hiện
4.1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế của các cơ quan, đơn vị định kỳ trước 02 tháng tính đến thời điểm tinh
giản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp,
lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế để thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kết quả tinh giản biên chế định kỳ 02 lần/năm (6
tháng/lần; lần 1 trước ngày 10/7 hàng năm, lần 2 trước ngày 10/01 hàng năm) báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính kiểm tra theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm
xã hội tỉnh thẩm định hồ sơ, chi trả kinh phí cho các đối
tượng tinh giản biên chế.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định
kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ tình hình thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế năm
2019 của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
4.2. Sở Tài chính có trách nhiệm
- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thẩm
định danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ trước 02 tháng tính đến
thời điểm tinh giản của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Thẩm định dự toán kinh phí tinh giản
biên chế các cơ quan, đơn vị, tổng hợp dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để giải quyết theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp kết
quả tinh giản biên chế định kỳ 02 lần/năm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về quy
trình lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh
phí thực hiện.
4.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách
nhiệm
- Tiếp nhận danh sách, hồ sơ, ưu tiên
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội
các huyện, thành phố thực hiện giải quyết kịp thời các
công việc có liên quan như: tiếp nhận danh sách, hồ sơ,
xác nhận việc đóng bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội đối với
các trường hợp tinh giản biên chế theo thẩm quyền.
4.4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các tổ chức Hội có trách nhiệm
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quán
triệt đến mọi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý về chủ trương, chính sách, chế độ tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế cụ thể
trong tháng 03/2019 để tổ chức thực hiện.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch
tinh giản biên chế đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình quy định; đúng số lượng,
tỷ lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Kịp thời chi trả kinh phí cho các đối
tượng tinh giản của cơ quan, đơn vị theo quy định, nhằm đảm
bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
- Định kỳ tổng hợp kết quả, đánh giá
tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2019 của cơ quan, đơn vị
gửi Sở Nội vụ trước ngày 30/11/2019 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nội vụ theo quy định.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, nghiêm túc triển khai thực hiện theo đúng Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- BHXH tỉnh;
- Các tổ chức Hội;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (V80b.)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
KẾ HOẠCH
TINH
GIẢN BIÊN CHẾ NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số: 32/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình)
STT
|
Tên
đơn vị
|
Tổng
số người dự kiến tinh
giản năm 2019
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
|
5
|
|
TỔNG CỘNG
|
630
|
|
I
|
UBND các huyện, thành phố
|
422
|
|
1
|
UBND huyện Lạc Sơn
|
49
|
|
|
Quản lý hành
chính
|
3
|
|
|
Sự nghiệp
|
35
|
|
|
Cấp xã
|
8
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
3
|
|
2
|
UBND huyện Kỳ Sơn
|
14
|
|
|
Quản lý hành
chính
|
2
|
|
|
Sự nghiệp
|
8
|
|
|
Cấp xã
|
3
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
3
|
UBND huyện Tân Lạc
|
43
|
|
|
Quản lý hành
chính
|
3
|
|
|
Sự nghiệp
|
32
|
|
|
Cấp xã
|
7
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
4
|
UBND huyện Mai Châu
|
37
|
|
|
Quản lý hành chính
|
3
|
|
|
Sự nghiệp
|
26
|
|
|
Cấp xã
|
6
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
5
|
UBND huyện Lương Sơn
|
51
|
|
|
Quản lý hành chính
|
3
|
|
|
Sự nghiệp
|
41
|
|
|
Cấp xã
|
5
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
6
|
UBND huyện Đà Bắc
|
41
|
|
|
Quản lý hành chính
|
3
|
|
|
Sự nghiệp
|
30
|
|
|
Cấp xã
|
6
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
7
|
UBND huyện Lạc Thủy
|
32
|
|
|
Quản lý hành chính
|
2
|
|
|
Sự nghiệp
|
24
|
|
|
Cấp xã
|
4
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
8
|
UBND huyện Yên Thủy
|
34
|
|
|
Quản lý hành chính
|
2
|
|
|
Sự nghiệp
|
27
|
|
|
Cấp xã
|
4
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
9
|
UBND huyện Cao Phong
|
27
|
|
|
Quản lý hành chính
|
2
|
|
|
Sự nghiệp
|
20
|
|
|
Cấp xã
|
4
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
10
|
UBND thành phố Hòa Bình
|
37
|
|
|
Quản lý hành chính
|
3
|
|
|
Sự nghiệp
|
27
|
|
|
Cấp xã
|
5
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
11
|
UBND huyện Kim Bôi
|
57
|
|
|
Quản lý hành chính
|
3
|
|
|
Sự nghiệp
|
44
|
|
|
Cấp xã
|
8
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
2
|
|
II
|
Các Sở, Ban, ngành
|
208
|
|
1
|
Sở Nội
vụ
|
1
|
|
|
Quản lý hành
chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
2
|
Sở Tư pháp
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
0
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
3
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
4
|
Sở Tài chính
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
5
|
Sở Công Thương
|
0
|
|
|
Quản lý hành chính
|
0
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
6
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
12
|
|
|
Quản lý hành chính
|
6
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
5
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
7
|
Sở Giao
thông vận tải
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
8
|
Sở Xây dựng
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
9
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
2
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
1
|
|
10
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
13
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
5
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
7
|
|
11
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
3
|
|
|
Quản lý hành
chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp VHTTTT
|
2
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
12
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
0
|
|
|
Quản lý hành chính
|
0
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
13
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
61
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp GDĐT
|
48
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
12
|
|
14
|
Sở Y tế
|
104
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
Trong
đó có 36 chỉ tiêu
y tế cơ sở phải thực hiện tinh giản ở 11 huyện, thành phố
|
|
Sự nghiệp y tế, giáo dục
|
91
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
12
|
15
|
Thanh tra tỉnh
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
16
|
Ban Dân tộc
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
17
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
3
|
|
|
Sự nghiệp Văn hóa thông tin truyền
thông
|
3
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
18
|
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
19
|
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
1
|
|
|
Quản lý hành chính
|
1
|
|
|
Sự nghiệp
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
20
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
0
|
|
|
Quản lý hành chính
|
0
|
|
|
Sự nghiệp
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
21
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương
mại và Du lịch tỉnh
|
0
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|
22
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
|
0
|
|
|
Sự nghiệp khác
|
0
|
|
|
Hợp đồng theo Nghị định 68/CP
|
0
|
|