Kế hoạch 32/KH-UBND về tinh giản biên chế hành chính, sự nghiệp và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình năm 2019 theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ-CP; 113/2018/NĐ-CP

Số hiệu 32/KH-UBND
Ngày ban hành 28/02/2019
Ngày có hiệu lực 28/02/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Nguyễn Văn Quang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2019 THEO QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP; NGHỊ ĐỊNH SỐ 113/2018/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 về chính sách tinh giản biên chế; Chỉ thị s02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế;

Đthực hiện đúng chỉ tiêu tinh gin biên chế theo Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định 1851/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và Quyết định số 1896/QĐ-BNV ngày 17/8/2018 của Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2019, cụ thể như sau:

1. Mục đích

Tinh gin biên chế nhằm đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Tỷ lệ tinh giản biên chế tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố năm 2019 tối thiểu đạt từ 2% đến 2,5% so với biên chế được giao năm 2015.

2. Yêu cầu

2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

2.2. Việc tinh giản biên chế phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2.3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật.

2.4. Phải đảm bảo chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

2.5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quthực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

3. Nội dung thực hiện

3.1. Về tổ chức bộ máy

- Chủ động rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp luật hiện hành thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước.

- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, y ban nhân dân cấp huyện, sắp xếp lại các đơn vị snghiệp (các trung tâm, trường học, bệnh viện, Ban quản lý dự án), các Ban chỉ đạo theo hướng thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành đa lĩnh vực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn nhưng sẽ không giao thêm biên chế và phải tchủ về kinh phí hoạt động theo Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII).

- Kịp thời ban hành các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Đánh giá, phân loại các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý, nâng cao chất lượng công vụ và cung ứng dịch vụ công.

- Năm 2019, chuyn một số đơn vị sự nghiệp công lập sang tự chmột phn, tự chủ toàn bộ chi thường xuyên; chuyn một số đơn vị sự nghiệp công lập sang cổ phần hóa theo Kế hoạch số 02-KH/BCĐ ngày 16/4/2018 của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII của Tỉnh ủy Hòa Bình.

3.2. Về tinh giản biên chế

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức công tác tuyên truyền về chủ trương tinh giản biên chế; Tổ chức triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Chỉ thị s 46-CT/TU ngày 26/6/2015 của Ban Thường vụ Tnh ủy; Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 29/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết s 39-NQ/TW, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Quyết định 1851/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của Ủy ban nhân dân tnh Hòa Bình đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng.

- Kịp thời tinh giản số biên chế dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy trong các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập, các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh; biên chế dôi dư do thay đổi quy mô trường lớp, do sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Tinh giản đối với số công chức, viên chức không đạt tiêu chuẩn chuyên môn quy định, năng lực yếu, không đảm bảo sức khỏe theo quy định, không đáp ứng yêu cầu công tác thông qua đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; đi mới việc đánh giá công chức, viên chức; đối với công chức cấp xã ngoài nhưng điều kiện phải tinh giản nêu trên, cần tinh giản những vị trí việc làm có từ hai người trở lên.

- Từng cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện phải nghiêm túc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế đm bảo slượng được giao. Hàng năm các cơ quan, đơn vị phi xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế, trong đó phải xác định rõ tỷ lệ tinh giản biên chế đối với từng đơn vị trc thuộc; đối với các cơ quan, đơn vị đã xây dựng đề án tinh giản biên chế nhưng kết quả thực hiện còn thấp, cần có giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện hoc thực hiện không đảm bảo slượng tinh giản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sẽ không xem xét khen thưng năm 2019, thực hiện việc trừ điểm chsố cải cách hành chính, mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

- Cơ quan quản lý biên chế tiếp tục thực hiện việc cắt giảm biên chế hàng năm từ 1,5 đến 3% biên chế so với biên chế được giao năm 2015 đảm bo đến năm 2021 tinh giản đạt 10% chỉ tiêu được giao theo quy định.

- Quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế cán bộ, công chức, viên chức.

- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với việc thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ chun trách cấp xã khi hết nhiệm kỳ mà không đủ điều kiện tái cử.

[...]