ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3199/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 98/NQ-CP NGÀY 03/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 03/6/2017 CỦA HỘI
NGHỊ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG LẦN THỨ 5 KHÓA XII VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA
Thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
03/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển
kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. UBND tỉnh Hà Nam xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích:
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các cơ chế chính sách để triển khai thực hiện đồng bộ, thông suốt nhằm thúc đẩy
kinh tế phát triển, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp.
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết của Chính phủ, tạo lập môi trường
thuận lợi, hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, cạnh tranh
bình đẳng, hợp tác liên kết phát triển sản xuất; thúc đẩy, hỗ trợ quá trình
hình thành và phát triển doanh nghiệp, phát huy vai trò kinh tế tư nhân thật sự
là một động lực quan trọng của nền kinh tế tỉnh nhà.
2. Yêu cầu:
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chủ động tổ chức rà soát, đề xuất điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách và cải
cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai thông suốt để các
thành phần kinh tế được tiếp cận đầy đủ, thuận lợi.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh,
hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giảm nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao cơ hội phát triển doanh
nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh (bao gồm doanh nghiệp khởi sự, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể); nâng cao chất lượng và số lượng doanh nghiệp tại địa
phương.
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, kinh doanh trên địa bàn, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp
tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Hà Nam nằm trong nhóm 20 tỉnh có vị trí xếp hạng
PCI cao của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020, phấn đấu toàn tỉnh có
trên 5.500 doanh nghiệp.
- Đến năm 2025, phấn đấu toàn tỉnh có
khoảng 8.000 doanh nghiệp.
- Đến năm 2030,
phấn đấu toàn tỉnh có khoảng 11.000 doanh nghiệp.
- Đóng góp của kinh tế tư nhân (bao
gồm doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và kinh tế hộ) vào GRDP của tỉnh trên
60% vào năm 2020, trên 70% vào năm 2025 và trên 80% vào năm 2030.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện các
cơ chế, chính sách đồng bộ, nhất quán, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh an
toàn, ít rủi ro, nhằm thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế
tư nhân cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo cơ chế thị trường
1.1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố:
Triển khai thực hiện nghiêm túc
Chương trình hành động số 45-Ctr/TU
ngày 10/8/2017 của Tỉnh ủy Hà Nam về việc thực hiện các Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 5 khóa XII và Kế hoạch số 2308/KH-UBND ngày 17
tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động
của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII (gồm:
Nghị quyết số 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở
thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN; Nghị quyết số 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; Nghị quyết số 12-NQ/TW về tiếp
tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN).
Thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động của UBND tỉnh (phê duyệt tại Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày
30/6/2016) thực hiện
Nghị quyết số 35/NQ- CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 442/KH-UBND ngày 28/2/2017 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2017, định hướng đến năm 2020...
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, xã hội hóa trong đầu tư, hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp.
1.3. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện tham mưu UBND tỉnh xử lý kịp thời
những văn bản trái pháp luật, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
1.4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng chương trình hành động nâng cao chỉ số Hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) giai đoạn đến 2020, định hướng đến
2025; xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí đánh giá, kiểm tra, giám sát cán bộ,
công chức nhà nước theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức công vụ.
1.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành cơ chế chính sách tiếp cận đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
1.6. Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát,
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách phát triển thị trường
khoa học công nghệ và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, nhất là chính sách khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh các hoạt
động nghiên cứu và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ.
1.7. Sở Tài chính tăng cường công tác
quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước; chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch đầu tư, các Sở, ngành có liên quan UBND các huyện, thành phố
thực hiện thoái vốn nhà nước tại các nhà máy nước sạch nông thôn; tiếp tục lộ
trình tái cơ cấu kết hợp thoái vốn nhà nước tại công ty CP đầu tư phát triển hạ
tầng khu công nghiệp Đồng Văn III; phát triển thị trường dịch
vụ tài chính, thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
2.1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 609/QĐ-TTg
ngày 04/5/2017 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016; Kế hoạch số 851/KH-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2017 của UBND
tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016- 2020 trên địa
bàn tỉnh Hà Nam; Quyết định số 772/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 của UBND tỉnh về
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2013- 2020 trên địa bàn tỉnh và Chỉ
thị số 08/CT-UBND ngày 30/6/2015 về tăng cường trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 3030/KH-UBND ngày 13 tháng 12 năm
2016 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017; Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”,
“một cửa liên thông” cấp tỉnh và cấp huyện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả; Quyết định
số 01/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh quy định trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Kế hoạch số 2323/KH-UBND ngày 03/10/2016 của
UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 23/9/2016 của Tỉnh ủy Hà Nam về đẩy mạnh
cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
giai đoạn 2016-2020; Đề án số 2213a/ĐA-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2016
của UBND tỉnh đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan đơn vị
giai đoạn 2016-2020.
Thực hiện nghiêm quy định về thời
gian giải quyết thủ tục hành chính đã được niêm yết, công bố; kịp thời hướng dẫn,
giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể.
Quán triệt cán bộ, công chức về đạo đức
công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần
chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
thông tin số liệu thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của các cơ quan quản
lý nhà nước trên trang thông tin điện tử để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2.3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở
các cấp, nhất là kiểm soát chặt chẽ việc ban hành, thực hiện các thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
doanh nghiệp về thủ tục hành chính; triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; và trung tâm hành chính
công của tỉnh và các huyện, thành phố
2.4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng các tiêu chí đánh giá, kiểm tra cán bộ công chức
nhà nước ở tất cả các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện theo
hướng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức công vụ; tăng cường thanh tra, kiểm
tra công vụ, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu,
gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ công chức.
3. Về tăng cường
khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng và các nguồn lực
3.1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố tập trung huy động, thu hút các nguồn lực cho đầu tư, phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là giao thông, năng lượng, viễn
thông, đô thị, cấp, thoát nước, thủy lợi, xử lý chất thải... tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển kinh tế tư nhân; tăng cường kết nối các hệ thống giao thông
liên kết vùng và địa phương, liên kết các loại hình vận tải. Tập trung phát triển
hạ tầng dịch vụ thương mại nhằm thúc đẩy lưu thông, phân phối hàng hóa.
Đẩy mạnh thực hiện đầu tư theo hình
thức hợp tác công - tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án,
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư,
việc vận hành và thu hồi vốn của các dự án kết cấu hạ tầng để giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp.
3.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ
trì phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung hoàn thiện quy hoạch, hạ tầng
kỹ thuật và đẩy mạnh thu hút đầu tư, lựa chọn doanh nghiệp có năng lực đầu tư
và năng lực thu hút doanh nghiệp thứ cấp để phát triển đồng bộ các khu công
nghiệp theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đáp ứng kịp thời,
sẵn sàng về mặt bằng sản xuất, hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ đầy đủ
và chi phí hợp lý.
3.3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu đổi mới và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đủ nhu cầu
cho phát triển kinh tế tư nhân. Tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa
doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; quy hoạch và phát triển đào tạo theo nhu cầu sử
dụng của doanh nghiệp và thị trường.
3.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân được tiếp cận đất đai và các nguồn lực khác
theo cơ chế thị trường.
3.5. Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai có hiệu quả Chương
trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, nhất là DNNVV trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất hợp
lý.
4. Hỗ trợ doanh
nghiệp tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng suất lao động
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả, kịp thời các cơ chế,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến
khích hộ kinh doanh chuyển đổi và đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật
doanh nghiệp, Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi có hiệu lực.
Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương triển
khai các Chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh.
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai có hiệu quả
các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4.3. Sở Khoa học và công nghệ chỉ đạo,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, hiện đại,
tiên tiến, đáp ứng yêu cầu bền vững, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.4. Tỉnh đoàn thanh niên chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung khởi
nghiệp sáng tạo trong thế hệ đoàn thanh
niên, kích thích phát triển ý tưởng sáng tạo của thế hệ thanh niên.
5. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thống nhất nhận thức, tư tưởng về phát triển
kinh tế tư nhân
5.1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố thực hiện tốt phong trào thi đua “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và
phát triển” tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020, tham gia đồng hành và hỗ trợ
doanh nghiệp.
Tập trung đẩy mạnh cải cách hành
chính, vận hành hiệu quả Trung tâm hành chính công, bộ phận
tiếp nhận kết quả của tỉnh và các huyện, thành phố. Tiếp tục rà soát, đơn giản
hóa, rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính, nhất là về đăng ký doanh
nghiệp, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan...
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
theo dõi và đôn đốc các cơ quan cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ và hiệu quả Chương trình hành động của UBND tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 442/KH-UBND ngày 28/2/2017 của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và các nội dung liên quan đến phát
triển doanh nghiệp tư nhân.
5.3. Sở Tư pháp và các đơn vị liên
quan kiểm tra, rà soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân, các quy định điều
kiện kinh doanh trái thẩm quyền.
5.4. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam và các cơ quan liên quan làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức, tạo sự thống nhất cao trong hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về
chủ trương nhất quán trong phát triển kinh tế tư nhân của Đảng và Nhà nước;
công khai, minh bạch các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên
cơ sở nội dung của Kế hoạch, đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch này.
Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 tháng
cuối quý) và hàng năm (trước ngày 20 tháng 12 của năm), Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của đơn vị gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo. Tham mưu cho UBND tỉnh lồng
ghép những nhiệm vụ phù hợp tại Kế hoạch này vào nội dung kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội giai đoạn 2018- 2020.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nam phối
hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố để tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt Kế hoạch này sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường
thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hiểu,
tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
4. Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố kịp thời kiến nghị, đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- TTTU, TTHĐND; (để b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, các CV;
- Lưu VT, TH (H);
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Minh Hiến
|