Kế hoạch 3140/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 3140/KH-UBND
Ngày ban hành 03/08/2017
Ngày có hiệu lực 03/08/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Văn Bình
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3140/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 03 tháng 8 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Công văn số 2144/LĐTBXH-BTXH ngày 01/6/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Đán Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2016:

1. Thực trạng trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh:

Tỉnh Ninh Thuận thuộc vùng Duyên hải Nam trung bộ, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 335.832,57 ha. Tỉnh có 06 huyện và 01 thành phố, với 65 xã, phường, thị trấn; 402 thôn, khu phố; có 01 huyện nghèo Bác Ái theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; có 37 xã/124 thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu s, chiếm 56,92% số xã, phường, thị trấn toàn tỉnh; có 02 xã bãi ngang ven biển; 14 xã đặc biệt khó khăn, 77 thôn đặc biệt khó khăn. Dân số toàn tỉnh 161.516 hộ/678.116 khẩu, trong đó dân số dân tộc thiểu số có 33.599 hộ/156.753 khẩu, chiếm 23,77%. Hộ nghèo toàn tỉnh 20.253 hộ/81.294 khẩu, tỷ lệ 12,54%; cận nghèo 16.649 hộ/68.094 khẩu, tỷ lệ 10,31%. Hộ nghèo dân tộc thiểu s có 11.139 hộ/51.673 khẩu, chiếm 55% (so với hộ Dân tộc thiểu số) và hộ cận nghèo dân tộc thiểu số có 5.371 hộ/25.393 khẩu, chiếm 32,26% (so với hộ dân tộc thiểu số).

Trong những năm qua, công tác triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh bao gồm: hỗ trợ hiện vật, trợ cấp tiền mặt hàng tháng, đột xut, cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng tại hộ gia đình và trong các cơ sở bảo trợ xã hội, tại cộng đồng,... kết quả thực hiện như sau:

- Thực hiện Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và nay là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, hằng năm khoảng hơn 30.000 lượt người được hưng trợ cấp xã hội, tổng kinh phí thực hiện khoảng 100 tỷ đồng/năm (thực hiện chi hỗ trợ hàng tháng, bảo hiểm y tế, mai táng phí); tổ chức cứu trợ đột xuất khoảng 22.000 tấn gạo cho các đối tượng thiếu đói do hạn hán, vùng xâm nhập mặn, bão lũ gây ra và dịp Tết Nguyên đán, với 361.164 hộ/1.195.169 khu.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo, hộ nghèo và hộ cận nghèo được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế, với khoảng 800.398 thẻ và kinh phí thực hiện 475 tỷ đồng; xây dựng và sửa chữa nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg đã thực hiện hỗ trợ được 7.406 hộ, với kinh phí thực hiện 96,756 tỷ đồng. Năm 2016, tiếp tục hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, thẩm định danh sách theo Đề án 2.497 hộ đã hỗ trợ cho 120 hộ, với kinh phí 3 tỷ đồng. Hỗ trợ trực tiếp tiền điện cho hộ nghèo là 95.303 hộ, với kinh phí thực hiện là 34,307 tỷ đồng. Vay vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, tính đến cuối năm 2016 là 1.597,090 tỷ đồng, số hộ dư nợ là 94.191 hộ, đã thực sự phát huy hiệu quả tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu vốn, có nguồn vốn đảm bảo phát triển kinh tế hộ gia đình. Hỗ trợ ưu đãi giáo dục theo Nghị định 49/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014- 2015 thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên, với kinh phí thực hiện: 57,156 tỷ đồng.

- Tỉnh đã thực hiện tốt công tác chăm lo người có công cách mạng và thân nhân người có công cách mạng: chi trợ cấp hàng tháng khoảng 4.000 định suất, với kinh phí thực hiện khoảng 72 tỷ đồng/năm; thực hiện cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế, ưu đãi giáo dục, điều dưỡng, cấp dụng cụ chỉnh hình, xây dựng nhà ở, thăm, tặng quà nhân dịp lễ, tết với kinh phí thực hiện từ năm 2010 -2016 khoảng 119.379 tđồng.

- Tỉnh đã giải quyết việc làm cho 95.239/90.500 lao động; giảm cơ cấu lao động ngành nông - lâm - thủy sản từ 49,62% năm 2010 xuống còn 45% năm 2015; ngành công nghiệp - xây dựng năm 2010 từ 16,5% đến năm 2015 lên 18%; ngành thương mại - dịch vụ năm 2010 từ 33,88% đến năm 2015 lên 37%; giảm tỷ lệ tht nghiệp khu vực thành thị từ 3,22 % năm 2010 xuống 3% năm 2015; tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn từ 81% năm 2010 lên 84% năm 2015. Tư vấn việc làm cho người lao động 25.060/32.000 người lao động, đạt 78,3% kế hoạch, trong đó giới thiệu việc làm được 3.841/8.000 lao động đạt 48% so kế hoạch. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tỉnh đã tổ chức được 422 lớp dạy nghề với 21.229 lao động nông thôn tham gia.

- Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Ninh Thuận đã thực hiện 40 đợt trợ giúp pháp lý lưu động tại 146 đim (thôn/xã). Tổ chức trao đổi chuyên đề pháp luật với 6.958 lượt người tham gia, giải quyết pháp lý tại chỗ cho 1.021 lượt người, đồng thời phát 20.500 tờ rơi tuyên truyền và tặng 45 đầu sách pháp luật cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn.

- Công tác chăm sóc bảo vệ trẻ em và bình đẳng giới ngày càng được cải thiện; công tác này đã chuyn hướng theo cách tiếp cận dựa trên nhu cầu và đáp ứng các quyn cơ bản của đối tượng có nhu cầu. Đảm bảo đối tượng có cuộc sống an toàn lành mạnh và phát triển.

- Tnh có 06 cơ sở bảo trợ xã hội công lập và ngoài công lập, hằng năm tiếp nhận, quản lý và chăm sóc nuôi dưỡng bình quân 290 người/năm, với kinh phí bình quân khoảng 7 tỷ đồng/năm.

- Tnh thực hiện tốt công tác huy động nguồn kinh phí từ các tổ chức xã hội, nhà hảo tâm trong và ngoài nước để tổ chức thực hiện các dự án, chương trình như: dự án hỗ trợ học bổng do tổ chức Dillon - Hoa Kỳ tài trợ giai đoạn 2010 - 2017 là 77.000 USD (bình quân 11.000 USD/năm); phối hợp mtim cho trẻ em, trao xe đạp, cấp xe lăn, xe lắc, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em, người nghèo ở các xã, phường, thị trấn...

2. Đánh giá công tác trợ giúp xã hội giai đoạn 2010 - 2016 trên địa bàn tỉnh:

a) Thuận lợi:

- Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo điều hành có kết quả của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội tương đối toàn diện, đồng bộ, bước đầu đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của người hưởng lợi, góp phn giảm bớt một phn khó khăn và giúp đối tượng ổn định cuộc sống.

- Các chính sách về đảm bo trợ giúp xã hội, y tế, giáo dục, vùng đồng bo dân tộc thiểu số ... có sự ưu tiên cho các nhóm đặc thù như trẻ em dưới 4 tui, trẻ em đang đi học, người khuyết tật, người cao tuổi, người đơn thân và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Sự đầu tư, tham gia của các tổ chức, cá nhân, của nhân dân và sự hỗ trợ có kết quả của các tổ chức quốc tế, tổ chức từ thiện trong và ngoài nước trong việc thực hiện trợ giúp xã hội.

b) Tồn tại, hạn chế:

- Mức hỗ trợ của một số chính sách trợ giúp xã hội còn thấp; các văn bản hướng dẫn thực hiện còn chồng chéo nên khó khăn trong việc tiếp cận chính sách của các đối tượng.

- Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận người dân, nhất là vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn cho nên việc tiếp cận thông tin về chính sách còn hạn chế.

- Đội ngũ cán bộ nhìn chung còn thiếu so với nhiệm vụ được giao; cán bộ cấp xã còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ và chưa ổn định.

- Chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ trong công tác triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội giữa các ban, ngành có liên quan trên địa bàn tnh.

c) Nguyên nhân của hạn chế, tn tại:

[...]