ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 6 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
2017-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 488/QĐ-TTG NGÀY
14/4/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg
ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến
năm 2030”. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm
nhìn đến 2030” trên địa bàn tỉnh gồm những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu giai đoạn 2017 - 2020
a) 100% số đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng đối tượng
là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương
hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số
được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó có
tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) 100% số đối
tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp
xã hội hàng tháng kịp thời; tổ chức triển khai áp dụng các chính sách trợ giúp
đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc
hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng
núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số theo quy định của cấp có thẩm quyền;
tiếp tục áp dụng mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; áp dụng mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang
thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng
hải đảo, vùng dân tộc thiểu số theo quy định của cấp có thẩm quyền được hưởng
trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả năng của
ngân sách và xu hướng quốc tế.
b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với
nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội
toàn diện.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn
2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”, được áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân, cán bộ công chức, viên chức và các đối tượng được trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Phạm vi: Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn
2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”, được triển khai thực
hiện trên toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện:
a) Năm 2017: UBND tỉnh, các sở,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các địa phương ban hành Kế hoạch thực hiện giai đoạn
2017 - 2020.
b) Năm 2020: Đánh giá giữa kỳ; tổ chức sơ kết Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2020;
xây dựng kế hoạch thực hiện giai đọạn 2021 -2025.
c) Năm 2025: Đánh giá cuối kỳ; tổ chức
tổng kết Kế hoạch thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn
2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương để phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo
sự đồng thuận của người dân trong việc thực hiện các chủ
trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực
hiện trợ giúp xã hội.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng Nhà
nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi
cách thức trợ giúp theo hướng tiên tiến, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của
gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng
trợ giúp xã hội.
3. Thực
hiện tốt các chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội:
a) Triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật về trợ giúp xã hội với phương châm công khai, minh bạch, đúng,
đủ, kịp thời. Phấn đấu đạt được sự đồng thuận, mức độ hài lòng ngày càng cao của đối tượng
thụ hưởng.
b) Nghiên cứu, đề
xuất một số chính sách đặc thù của tỉnh để trợ cấp xã hội
theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
c) Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có
thẩm quyền xem xét, ban hành một số định mức của địa phương để trợ giúp khẩn cấp
theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân,
hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa,
dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động,
tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.
đ) Xây dựng một số chính sách của tỉnh
để kịp thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng
đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các chương
trình, kế hoạch liên quan ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác động
của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của Nhà nước.
4. Công
tác quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội:
a) Tăng cường công tác cải cách thủ tục
hành chính theo hướng rút ngắn thời gian quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội dựa vào nhu cầu
của người dân bảo đảm công khai, minh bạch.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý, giải quyết chi trả trợ
giúp xã hội, tích hợp dần các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an
sinh xã hội khác theo lộ trình thích hợp.
c) Định kỳ tổ chức các khóa tập huấn,
bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên làm công
tác trợ giúp xã hội.
d) Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính
sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có
liên quan.
5. Phát
triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát huy năng lực, hiệu quả của các
cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở trợ giúp xã
hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Phấn đấu xây dựng mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp
xã hội toàn diện, hướng đến năm 2030 cứ 5.000 người dân có một nhân viên công
tác xã hội, nhân viên trợ giúp xã hội chuyên nghiệp.
6. Huy động,
sử dụng nguồn lực trợ giúp xã hội:
a) UBND tỉnh phân
bổ ngân sách trợ giúp xã hội căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của các sở, ban, ngành và địa phương;
đảm bảo để thực hiện các chính sách hiện hành.
b) Ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương hỗ trợ chi phí cho đối tượng sử
dụng dịch vụ trợ giúp xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội
công lập và một số cơ sở ngoài công lập có đủ điều kiện cung cấp theo khung giá
và danh mục dịch vụ sự nghiệp công được pháp luật quy định.
c) Đẩy mạnh xã hội
hóa, đa dạng hóa nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất
là trợ giúp khẩn cấp.
7. Tranh
thủ sự hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
về kỹ thuật kinh nghiệm và nguồn lực để triển khai các hoạt
động của Kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động
từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
- Riêng phần kinh phí tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác
viên, gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, mua sắm nhỏ cho cơ sở trợ giúp xã hội
và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các Kế hoạch của UBND tỉnh đã ban hành để thực
hiện đến năm 2020, cụ thể:
- Kế hoạch số 102/KH-UBND
ngày 20/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai Quyết định
647/QĐ-TTg ngày 26/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày
14/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối
nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Kế hoạch 169/KH-UBND ngày
18/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Đề án phát triển
nghề công tác xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Từ năm 2021, các nội dung này được bố
trí dự toán từ ngân sách nhà nước theo Kế hoạch
thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến 2030.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì, giúp UBND tỉnh triển khai, tổ
chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, các sở, ngành,
và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế xây dựng mô hình thí điểm cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện;
xây dựng thí điểm “Quỹ trợ giúp khẩn cấp”, sau khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan. Tổ chức đánh giá, tổng kết và
nhân rộng mô hình;
- Hướng dẫn, tổ chức, triển khai, điều
phối, kiểm tra, giám sát thực hiện các hoạt động của đề án và định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện cho UBND tỉnh và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
tổ chức khảo sát, rà soát, thống kê, phân loại các nhóm đối tượng trợ giúp xã hội trên địa
bàn tỉnh làm cơ sở đánh giá tình hình biến động cũng như
xây dựng các giải pháp thực hiện có hiệu quả trong thời
gian tới.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các sở, ngành, cơ quan liên quan tham mưu vận động các nguồn lực, bố trí kinh phí ngân sách Trung ương cân đối cho tỉnh hằng năm theo đúng quy định; tham mưu trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ ngân sách tỉnh cho các nội dung chi để
thực hiện kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài
Chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội căn cứ khả năng
ngân sách nhà nước bố trí ngân sách thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước; Chủ trì hướng
dẫn, kiểm tra quyết toán việc sử dụng kinh phí đúng quy định.
4. Sở
Thông Tin và Truyền Thông, Sở Tư pháp, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã
hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội
theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về
trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ
giúp đối tượng trợ giúp xã hội.
5. Các sở,
ban, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách
nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch.
7. UBND
thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với chương trình và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương;
Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực
để thực hiện Kế hoạch;
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám
sát và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch;
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. UBND
thành phố Huế, các thị xã và các huyện, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan căn cứ văn bản hướng dẫn của bộ, ngành trung
ương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương chủ
động thực hiện, triển khai kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước
ngày 30/11) báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện thông qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung.
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, báo cáo thường xuyên với Chủ tịch UBND tỉnh về
tình hình triển khai thực hiện kế hoạch.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa
phương báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Lao động -Thương binh và Xã hội tổng hợp để trình UBND tỉnh xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại mục V;
- CVP PCVP KGVX;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|