THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 167/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ KẾT CẤU HẠ TẦNG, GẮN PHÁT
TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG TRONG NƯỚC VỚI MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG TRONG CÁC LIÊN KẾT KHU VỰC”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày
13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
về hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án “Chính sách phát triển đồng bộ kết
cấu hạ tầng, gắn phát triển kết cấu hạ tầng trong nước với mạng lưới hạ tầng trong các liên kết khu vực” với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết số
31/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về hội
nhập quốc tế, chính sách phát triển đồng
bộ kết cấu hạ tầng trong nước, gắn với mạng lưới hạ tầng trong các liên kết khu
vực căn cứ vào những quan điểm chỉ đạo sau đây:
1. Phát triển kết cấu hạ tầng trong
nước kết nối với hạ tầng khu vực đảm bảo việc thực hiện các cam kết của Kế hoạch tổng thể kết nối các Quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN) nhằm đáp ứng yêu cầu hình thành Cộng đồng ASEAN và các chương trình hợp
tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS), đảm bảo tính đồng bộ, liên thông trong từng
lĩnh vực, công trình và trong toàn bộ hệ thống hạ tầng trong nước kết nối với
khu vực.
2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
theo hướng hiện đại phù hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ, đảm bảo
các công trình có giá trị sử dụng lâu dài. Chú trọng áp dụng các biện pháp tiên
tiến trong tổ chức khai thác, sử dụng và phát triển các dịch vụ hạ tầng nhằm đảm bảo hiệu
quả đầu tư và hiệu quả của việc kết nối với mạng lưới hạ tầng trong khu vực.
3. Đổi mới tư duy đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng theo hướng điều chỉnh cơ cấu
và nâng cao hiệu quả đầu tư công, thực hiện phân bổ và sử dụng nguồn lực theo
nguyên tắc thị trường. Nhà nước tập trung đầu tư vào công tác quy hoạch, giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ để tăng tính thương mại của các dự án kết cấu hạ tầng, đồng
thời Nhà nước dành nguồn vốn thích đáng đầu tư vào các công trình thiết yếu,
quan trọng khó huy động các nguồn lực xã hội.
4. Huy động tối đa mọi nguồn lực để
tăng cường thực hiện kết nối kết cấu hạ tầng trong nước với mạng lưới hạ tầng
trong các liên kết khu vực. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, phương thức đầu tư, kinh doanh,
quản lý để huy động tổng thể các nguồn lực từ các khu vực ngoài Nhà nước vào đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng Nhà nước từng bước chuyển từ đầu tư trực
tiếp sang tạo môi trường, chia sẻ rủi ro với khu vực tư nhân trong xây dựng kết
cấu hạ tầng trên cơ sở hợp tác công - tư. Tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức quốc
tế như ADB, WB, JICA... cũng như của các nhà tài trợ trong phát triển kết cấu hạ
tầng. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào quá trình hội nhập và kết nối
hạ tầng trong ASEAN; tăng cường liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp ASEAN để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, nâng cao
chất lượng dịch vụ.
5. Đảm bảo phát triển kết cấu hạ tầng
bền vững, gắn với bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi
khí hậu. Hạn chế tác động xấu về môi trường, đồng thời phải tính đến giảm thiểu
các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
II. MỤC TIÊU
Phấn đấu hình thành khung kết nối hạ
tầng theo chương trình tổng thể kết nối ASEAN, đặc biệt là hạ tầng giao thông,
đồng thời kết nối được một cách tương đối đồng bộ mạng hạ tầng trong nước với
khung hạ tầng kết nối khu vực ASEAN, nhất là các tuyến trục chính thuộc các
hành lang Đông Tây. Xây dựng đồng bộ hạ tầng
giao thông trong nước, gắn kết chiến lược phát triển giữa các ngành nhằm phát
triển vận tải đa phương thức, đưa Việt Nam trở thành cửa ngõ kết nối Đông Nam Á
tới Ấn Độ Dương. Hài hòa hóa một bước căn bản về các chính sách thương mại, đầu
tư và xuất nhập cảnh với các quốc gia
trong khu vực đảm bảo giao thương thuận lợi, nâng cao hiệu quả đầu tư kết cấu hạ
tầng nói chung và hạ tầng kết nối khu vực nói riêng.
III. ĐỊNH HƯỚNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ KẾT CẤU HẠ TẦNG, GẮN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
TRONG NƯỚC VỚI MẠNG LƯỚI HẠ TẦNG TRONG CÁC LIÊN KẾT KHU VỰC GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2020 VÀ NĂM 2030
1. Đối với hạ tầng giao thông
a) Chính sách phát triển hạ tầng giao
thông kết nối mạng lưới khu vực: Tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ các giải
pháp tăng cường thực hiện kết nối giao thông vận tải trong ASEAN giai đoạn đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 604/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2015.
b) Chính sách phát triển đồng bộ hạ tầng
giao thông trong nước: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trong nước
đồng bộ, hiện đại để kết nối với hạ tầng giao thông khu vực, trên cơ sở sử dụng
nguồn lực hợp lý để đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm; Ưu tiên các công trình có tính lan tỏa, đảm bảo kết nối các phương
thức vận tải, các trung tâm kinh tế lớn, các vùng kinh tế trọng điểm, các cửa
ngõ, đầu mối giao thông quan trọng gắn với với
mạng lưới hạ tầng giao thông trong các liên kết khu vực, cụ thể như sau:
- Đường bộ:
Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng
giao thông đường bộ: đường cao tốc, đường Hồ Chí Minh... và đầu tư cải tạo,
nâng cấp cơ bản đưa vào cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ, nối thông và nâng cấp
các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc, phía Tây Nam, tuyến nối các cảng
biển Việt Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan, Campuchia...
+ Đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ
cao tốc để phấn đấu đến năm 2020 đưa vào khai thác khoảng 2.000 km. Tập trung đầu tư tuyến cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn Hà
Nội - TP. Hồ Chí Minh.
+ Tập trung hoàn thành các dự án còn
lại trên tuyến để nối thông toàn tuyến đường Hồ Chí Minh từ Pác Bó (Cao Bằng) đất
Đất Mũi (Cà Mau) với quy mô 2 làn xe.
+ Đầu tư hệ thống đường ven biển,
hành lang và đường tuần tra biên giới theo quy hoạch được duyệt.
- Đường sắt:
Thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng đường sắt theo đúng Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 214/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) và Quy hoạch tổng thể phát
triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã được phê duyệt tại Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Đường biển:
Thực hiện đầu tư phát triển hệ thống cảng
biển theo Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ.
Tập trung cải tạo, nâng cấp luồng vào
các cảng biển quan trọng... đưa tổng công suất các cảng biển khai thác theo quy
hoạch được duyệt. Chú trọng đầu tư đảm bảo
sự kết nối liên hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông quốc gia và đầu mối
logistics ở khu vực; xây dựng các cảng cạn và các kết cấu hạ tầng khác hỗ trợ
phát triển dịch vụ logistics.
- Hàng không:
Tập trung rà soát để tiếp tục đầu tư
nâng cấp đồng bộ, hiện đại 3 cảng hàng không quốc
tế; xây dựng các công trình để khai thác an toàn, có hiệu quả, đưa tổng năng lực
thông qua tại các cảng hàng không giai đoạn đến 2020 đạt tổng công suất thiết kế
khoảng 110-120 triệu hành khách và 1,5-2,5 triệu tấn hàng hóa; giai đoạn đến
2030, đạt tổng công suất thiết kế khoảng 290-310 triệu hành khách và 7-10 triệu
tấn hàng hóa.
Phát triển 3 Trung tâm Logistics
chuyên dụng tại 3 cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất theo
Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển hệ thống trung tâm Logistic trên địa bàn cả nước đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
- Đường thủy nội địa:
Rà soát, hoàn thiện Quy hoạch tổng thể
phát triển giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030; hoàn thiện các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đưa vào cấp kỹ thuật,
đảm bảo chạy tầu 24/24h các tuyến đường thủy nội địa quan trọng, trong đó ưu
tiên hoàn thành nâng cấp các tuyến kết nối vùng đồng bằng sông Cửu Long với TP.
Hồ Chí Minh, các tuyến sông Tiền, sông Hậu, sông Hồng, sông Thái Bình, tăng chiều
dài các đoạn tuyến sông được khai thác; Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng
chính, bến hàng hóa và hành khách ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng
bằng nguồn lực xã hội hóa.
2. Đối với hạ tầng cung cấp điện
a) Chính sách phát triển hạ tầng cung
cấp điện trong nước gắn với mạng lưới hạ tầng cung cấp điện khu vực
- Tiếp tục nghiên cứu mô hình hệ thống
điện liên kết với các nước trong khu vực,
nhất là với các nước tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) bằng lưới điện truyền tải 500
kv và 220 kv phù hợp với hạ tầng cung cấp điện của nước ta và các nước trong từng giai đoạn.
- Định hướng chính sách phát triển hạ
tầng cung cấp điện liên kết với các nước trong khu vực đến năm 2020, như sau:
+ Liên kết lưới điện với Trung Quốc:
Tiếp tục hợp tác mua bán điện với Trung Quốc thông qua các đường dây 220 kV và
110 kV hiện có; nghiên cứu khả năng tăng cường liên kết lưới điện truyền tải,
trong đó xem xét giải pháp kỹ thuật hòa không đồng bộ bằng trạm chuyển đổi một
chiều - xoay chiều.
+ Liên kết lưới điện với Lào: Tăng cường
hợp tác với Lào để đầu tư hoặc tham gia đầu tư các nhà máy thủy điện tại Lào
cung cấp điện cho Việt Nam, nhất là cung cấp điện bổ sung cho miền Nam. Nghiên
cứu khả năng phát triển liên kết lưới điện
truyền tải, trong đó xem xét giải pháp kỹ thuật hòa mạng không đồng bộ bằng trạm
chuyển đổi một chiều - xoay chiều.
+ Liên kết lưới điện với Campuchia:
Duy trì liên kết lưới điện với Campuchia qua tuyến đường dây 220 kV hiện có.
Nghiên cứu khả năng tăng cường liên kết lưới điện giữa Việt Nam với Campuchia
thông qua các chương trình hợp tác song phương và đa phương.
b) Chính sách phát triển đồng bộ hạ tầng
cung cấp điện trong nước
Phát triển hợp lý và đa dạng các loại
hình sản xuất điện trên cơ sở khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên trong nước, nhập
khẩu hợp lý nhiên liệu từ nước ngoài cho phát điện, đẩy mạnh khai thác
nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với nền
kinh tế nước ta. Phát triển nguồn điện mới sử dụng công nghệ hiện đại, phù hợp,
đồng thời với đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ các nhà máy điện đang vận
hành, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.
Phát triển lưới điện truyền tải đồng
bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà máy điện; phát triển lưới điện gắn với
hiện đại hóa trang thiết bị và hạ tầng thông tin viễn thông điện lực, thực hiện
các giải pháp để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện. Nghiên cứu áp dụng lưới điện
thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện; kết nối, hòa
mạng đồng bộ hệ thống điện Việt Nam với hệ thống điện các nước trong khu vực.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
cung cấp điện trong nước, hài hòa giữa nguồn và lưới điện, giảm tổn thất điện
năng.
3. Đối với hạ tầng công nghệ thông tin
và truyền thông
a) Chính sách phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin và truyền thông gắn với hạ
tầng công nghệ thông tin và truyền thông
khu vực
Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện Kế hoạch tổng thể Công nghệ thông
tin và Truyền thông ASEAN đến năm 2020 (ASEAN ICT Master Plan 2020) đã
được Hội nghị Bộ trưởng Viễn thông và Công nghệ
thông tin ASEAN lần thứ 15 (TELMIN) diễn ra tại Đà Nẵng ngày 26 và 27
tháng 11 năm 2015 thông qua.
- Xây dựng chính sách ưu tiên, ưu đãi
đối với các dự án đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông nói chung.
- Chọn lựa, ứng dụng các công nghệ hiện
đại, tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và trên thế giới
trong việc phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin và truyền thông. Đảm bảo phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, bền vững.
- Lựa chọn một số công trình quan trọng
có sức lan tỏa, tạo đột phá lớn để tập trung đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông; từ
đó rút ra những ưu điểm và hạn chế để hình thành mô hình đầu tư tối ưu.
- Xây dựng, chọn lựa và triển khai hệ
thống phần mềm tiên tiến, gọn nhẹ; đảm bảo tính tương thích tối đa và khai thác
hiệu quả cao nhất hạ tầng phần cứng tương ứng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại
trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông.
- Gắn kết phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông thống nhất; đảm bảo
quản lý, khai thác, vận hành hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiệu quả, an toàn, thông suốt.
- Xây dựng, hoàn thiện và bổ sung
thêm các chính sách ưu đãi, ưu tiên cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực gia công,
phát triển phần mềm nhằm tạo ra nhiều sản phẩm
tốt có khả năng tăng cường năng lực cạnh tranh trong
nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài, bảo
đảm phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông bền vững, độc lập
và không bị phụ thuộc vào bên ngoài.
- Đầu tư xây dựng và phát triển các
công viên phần mềm, khu công nghệ thông tin
tập trung, hiện đại: Xây dựng một số khu công nghệ
thông tin tập trung ở các tỉnh, thành phố có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật; xây dựng hai đến ba khu công nghệ
thông tin tập trung tại mỗi thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh;
hoàn thiện, bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi đối với khu công nghệ thông tin tập trung; xây dựng và phát triển
mạng liên kết giữa các khu công nghệ thông tin
tập trung với các trường đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp và cơ quan
nhà nước; lựa chọn, triển khai đầu tư một
số vườn ươm tại các khu công nghệ thông tin
tập trung. Hình thành chuỗi các khu công nghệ
thông tin, vườn ươm doanh nghiệp và trung tâm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế.
- Đầu tư triển khai một số dự án trọng
điểm để phát triển hạ tầng công nghiệp, nhân lực và dịch vụ công nghệ thông tin.
b) Chính sách phát triển đồng bộ hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông trong
nước
- Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện
tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Nâng vị
trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử
theo xếp hạng của Liên Hợp quốc.
- Rà soát, hoàn thiện thể chế; rà
soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các nghị định của Chính phủ về công tác thẩm
định và phê duyệt quy hoạch theo hướng tạo cơ chế thẩm định độc lập, tập trung,
do một đầu mối chịu trách nhiệm. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn với
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách
quản lý và vận hành các công trình kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng và hoàn
thiện chính sách tạo lập thị trường cho phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông
tin và truyền thông. Đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên tham gia.
- Phát triển mạnh hệ thống kết nối đa
dạng với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế.
Tiếp tục phát triển vệ tinh viễn thông; xây dựng khu công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu cơ chế và ưu
tiên triển khai các dự án công nghệ thông tin
theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin
đã được quy định tại Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 về việc thí điểm dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế. Coi thúc đẩy phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin là
nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng
ngành, từng lĩnh vực. Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm
phát triển nhanh, bền vững.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, triển
khai các chương trình, dự án để hỗ trợ
các cơ quan, tổ chức xây dựng, áp dụng các quy trình bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin theo chuẩn quốc tế.
- Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý
hệ thống hạ tầng thông tin; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc
gia về không gian mạng.
- Ưu tiên triển khai xây dựng các cơ
sở dữ liệu quốc gia như: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu đất
đai quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính, cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo
hiểm, cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia về
thống kê tổng hợp về dân số tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử và ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý các nguồn
lực phát triển đất nước.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KẾT NỐI KHU VỰC
1. Hoàn thiện
pháp luật về nội dung và quy trình xây dựng chính sách liên quan đến phát triển
kết cấu hạ tầng
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt
các chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ về phát triển kết cấu hạ tầng. Tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 về “Xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020”; Nghị quyết số
16-NQ/CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW; Nghị quyết số 31/NQ-CP về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập Quốc tế cũng khẳng định cần
phải hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng để hội nhập kinh quốc tế.
b) Hoàn thiện môi trường pháp lý đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng
các Luật, văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong các lĩnh vực kết
cấu hạ tầng theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 về
“Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”;
- Hoàn chỉnh các thể chế, chính sách
về đầu tư; khẩn trương nghiên cứu sửa đổi Luật đầu tư công và các văn bản hướng
dẫn bảo đảm chủ trương cải cách thủ tục hành chính; chấm dứt cơ chế “xin -
cho”, gây phiền hà cho cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổ chức thực hiện tốt các
chính sách về đầu tư PPP, BOT... đã được Chính phủ ban hành tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, đặc biệt là theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) nhằm tạo bước
đột phá về huy động nguồn vốn trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn mô hình, hoàn thiện
khung chính sách về hình thức đầu tư PPP trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Xây dựng và ban hành chính sách tài
chính về PPP trên cơ sở kết hợp các nguồn tài chính khác như ngân sách nhà nước,
trái phiếu chính phủ, viện trợ phát triển chính thức (ODA)... và các nguồn vốn
tư nhân, đảm bảo phù hợp và chia sẻ lợi
ích và rủi ro giữa các bên.
Đồng thời, xác định rõ mô hình đầu tư,
kinh doanh các công trình hạ tầng theo hướng nhượng quyền đầu tư, khai thác
kinh doanh có điều kiện bảo đảm nguyên tắc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công.
- Hoàn thiện các chính sách về phí sử
dụng kết cấu hạ tầng, sau khi Luật phí và lệ phí được Quốc hội khóa XIII thông
qua;
c) Tiếp tục rà soát quy hoạch các
lĩnh vực kết cấu hạ tầng đảm bảo đồng bộ, gắn phát triển mạng lưới hạ tầng
trong nước với hạ tầng trong các liên kết khu vực, đảm bảo cân đối giữa nhu cầu
và nguồn lực thực hiện.
2. Đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức quản lý quá trình xây dựng và thực
hiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng
a) Tiếp tục nâng cao hiệu lực và hiệu
quả công tác giám sát các dự án đầu tư nhà nước thông qua việc tăng cường vai
trò giám sát của Quốc hội, công tác kiểm toán, cũng như cơ chế giám sát của người
dân và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công từ công tác lập quy hoạch,
lập dự án, thẩm định; bố trí vốn và thực hiện các dự án đầu tư.
b) Tổ chức rà soát, điều chỉnh (tăng/giảm
quy mô hợp lý, đảm bảo cân đối giữa nhu cầu và các nguồn lực), phân kỳ đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng, đảm bảo đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm,
tránh dàn trải, phân tán.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, xử lý ngay những vấn đề vướng mắc liên quan đến tiến độ và chất lượng công
trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố công trình; nghiêm khắc
xử lý trách nhiệm của những tập thể, cá nhân có liên quan; tiếp tục đẩy mạnh
công tác chống tham nhũng trong đầu tư xây dựng.
d) Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư, ban
quản lý dự án đẩy nhanh tiến độ các dự án đã có nguồn vốn, đặc biệt các dự án bị
chậm tiến độ, các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án kết cấu hạ tầng
quan trọng để sớm đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả.
đ) Chấn chỉnh nâng cao năng lực của
các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát;
kiên quyết loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém khỏi các dự án đầu tư
kết cấu hạ tầng.
e) Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành với các địa phương để đẩy nhanh công
tác giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch
đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng.
3. Xác lập cơ chế
tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhà đầu tư vào quá trình xây dựng
và thực hiện chính sách phát triển kết cấu
hạ tầng
a) Điều chỉnh cơ cấu phân bổ và sử dụng
ngân sách nhà nước theo hướng:
- Nguồn vốn ngân sách cho phát triển
kết cấu hạ tầng phải được sử dụng, bố trí tập trung cho các công trình trọng điểm,
cấp bách (kể cả nguồn vốn bằng trái phiếu Chính phủ) và giải quyết nhu cầu đầu
tư đối với các dự án, công trình ít mang lại lợi ích kinh tế tài chính trực tiếp
(kém hấp dẫn đối với khu vực tư);
- Đồng thời, nguồn vốn ngân sách nhà
nước được sử dụng hợp lý trong việc tạo
môi trường đầu tư hấp dẫn (vốn mồi) trong đầu tư phát triển hạ tầng, đảm bảo vốn
đối ứng các dự án ODA hoặc tham gia các công trình, dự án đầu tư theo mô hình đối
tác công - tư (PPP).
Bố trí ngân sách theo từng kỳ kế hoạch
5 năm và hàng năm đảm bảo vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
b) Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA. Rà soát, sửa đổi bổ sung các văn
bản pháp luật có liên quan, ưu tiên bố trí vốn đối ứng và tháo gỡ khó khăn để đẩy
nhanh tiến độ giải ngân và hoàn thành các dự án, tạo điều kiện vận động tìm kiếm
các nguồn tài trợ mới.
c) Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi,
thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
bảo đảm lợi ích hài hòa cho nhà đầu tư, không phân biệt thành phần kinh tế. Nhà
nước hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
thông qua việc sửa đổi chính sách theo hướng thông thoáng, tạo thuận lợi và chia sẻ rủi ro với các nhà đầu tư, đặc biệt
đối với các chính sách hỗ trợ tài chính, thuế, phí, lệ phí, nhượng quyền... để
tăng tính thương mại của dự án.
d) Đổi mới cơ chế, chính sách huy động
mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Xây dựng chính sách quản lý đất
đai và huy động tài chính từ tài nguyên đất trên cơ sở Luật đất đai (năm 2013)
cho thực hiện công trình, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Thực hiện cơ
chế thị trường thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án kinh
doanh để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Nhanh chóng hoàn thành cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng nhằm tập trung nguồn lực
vào đúng lĩnh vực hoạt động chủ yếu, sản phẩm chủ yếu, tăng cường năng lực cạnh
tranh.
e) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính theo hướng đơn giản hóa (giảm) các thủ tục hành chính nhưng vẫn đảm bảo
thực hiện đúng các quy định của pháp luật, đặc biệt đối với việc thực hiện các
quy định về chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án đầu
tư...
g) Tăng cường phối hợp với các tổ chức
quốc tế, các tổ chức tài chính, các cơ
quan tài trợ (như ADB, WB....) để huy động nguồn lực tài chính cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như các dự
án hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực để tăng cường kết nối kinh tế trong
ASEAN.
h) Phát huy tối đa sự hỗ trợ huy động
nguồn lực từ các cơ chế tài chính ASEAN và Châu Á khác như Quỹ kết cấu hạ tầng
ASEAN (AIF), Quỹ hợp tác và Hội nhập Khu vực (RCIF), Quỹ Biến đổi Khí hậu
(CCF), Quỹ Hợp tác và Môi trường Châu Á (FACE), Quỹ Hỗ trợ tài chính cho Cơ sở
hạ tầng Châu Á, Quỹ Hợp tác Đầu tư ASEAN
- Trung Quốc (CAICF), Quỹ sáng kiến đầu tư hạ tầng chất lượng cao của Nhật Bản... và các Ngân hàng đầu tư hạ tầng
Châu Á (AIIB), Ngân hàng phát triển mới (NDB) của nhóm các nền kinh tế mới nổi
hàng đầu thế giới BRICS (gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi)...
4. Tài chính thực
hiện Đề án
a) Các dự án, nhiệm vụ thuộc phạm vi
và thẩm quyền quản lý của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin
và Truyền thông thực hiện trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước
hoặc từ các nguồn huy động khác để thực hiện các mục tiêu đã đề ra theo chiến
lược, quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
b) Các dự án, nhiệm vụ thuộc phạm vi
và thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành
khác có liên quan đến các lĩnh vực kết cấu hạ tầng trong đề án này thực hiện
trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn huy động
khác.
5. Các giải pháp
khác
a) Tăng cường ứng dụng khoa học, công
nghệ trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng góp phần nâng cao chất lượng công trình, hạ giá thành sản phẩm, rút ngắn thời
gian thi công và tiếp cận được các công nghệ mới từ các nước phát triển.
b) Tiếp tục thực hiện các hiệp định
song phương và đa phương về kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng giao
thông (như hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa) để
tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới, vận tải liên quốc
gia, vận tải đa phương thức trong khuôn khổ ASEAN, Tiểu vùng Mê Kông mở rộng
(GMS) và với các nước láng giềng.
c) Tăng cường sự phối hợp ở mọi cấp độ
với các nước thành viên ASEAN để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra. Đề
xuất các lộ trình, cơ chế phù hợp với từng
trường hợp cụ thể để vừa đảm bảo thực hiện các mục tiêu chung, vừa đảm bảo lợi
ích của các nước thành viên.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Bộ,
ngành liên quan, rà soát, đánh giá thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương về “Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” và Nghị quyết số 16/NQ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, chủ động nghiên cứu, đề
xuất cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung trong
quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết.
Đặc biệt, đối với các công trình kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng và hạ tầng
thông tin và truyền thông để đảm bảo đồng bộ hạ tầng trong nước kết nối với mạng
lưới hạ tầng khu vực.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, điều phối hoạt động của
Ban chỉ đạo về điều phối kết nối ASEAN của Việt Nam, phối hợp chặt chẽ với Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao
và các Bộ ngành, địa phương có liên quan để đảm bảo việc triển khai, thực hiện
các chiến lược, kế hoạch hành động, các dự án quốc gia thuộc khuôn khổ Kế hoạch
tổng thể về kết nối ASEAN; nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách, giải pháp thực hiện Kế hoạch tổng thể về kết nối ASEAN.
b) Làm đầu mối quốc gia về triển khai
Kết nối ASEAN, phối hợp với Ủy ban Điều
phối kết nối của ASEAN; với các nước đối tác của ASEAN, các ngân hàng phát triển
đa phương, các tổ chức quốc tế, khu vực; với Đại diện thường trực của Việt Nam
tại ASEAN và các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương trong nước, bao gồm cả khu vực
tư nhân nhằm huy động tối đa các nguồn lực phục vụ quá trình thực hiện Kế hoạch
tổng thể về kết nối ASEAN.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn bảo
đảm chủ trương cải cách thủ tục hành chính; hoàn chỉnh các thể chế, chính sách
về đầu tư; chính sách về phí sử dụng kết cấu hạ tầng; nghiên cứu thêm các mô
hình đầu tư, kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng, dịch vụ công theo hướng
nhượng quyền đầu tư, khai thác kinh doanh có điều kiện; tổ chức thực hiện tốt các chính sách về đầu tư PPP đã được Chính
phủ ban hành tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình
thức đối tác công tư.
d) Chủ trì tổ chức theo dõi, giám
sát, xây dựng kế hoạch, cân đối vốn để thực hiện đề án. Phối hợp với Bộ Tài
chính nghiên cứu xây dựng cơ chế sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển của Ngân sách nhà
nước, ODA thực hiện các dự án quốc gia có phần góp vốn của Nhà nước để tăng cường
kết nối hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải trên các trục hành lang kết nối
khu vực.
3. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách tài chính khuyến khích đầu tư phát triển và
khai thác các công trình kết cấu hạ tầng
nhằm thu hút và đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng
trong nước kết nối khu vực.
b) Hướng dẫn xác định giá và phí sử dụng
kết cấu hạ tầng theo cơ chế thị trường; hướng dẫn sử dụng kinh phí chuẩn bị đầu
tư; cơ chế tài chính thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng BT; phương án tài
chính của dự án; quyết toán công trình dự án và các vấn đề có liên quan khác
thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư tư nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng thông qua các mô hình PPP.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan đề xuất các giải
pháp huy động nguồn lực thực hiện các dự án quốc
gia tăng cường kết nối hạ tầng khu vực.
d) Chỉ đạo, điều phối hoạt động triển
khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN theo phạm vi chức năng của
Bộ; làm đầu mối phối hợp với các nước thành viên ASEAN để kết nối Cơ chế một cửa
ASEAN vào năm 2016 theo lộ trình chung của ASEAN.
4. Bộ Ngoại giao
Làm đầu mối phối hợp công tác của Việt
Nam với Ủy ban Điều phối kết nối của
ASEAN, các cơ quan chuyên trách của ASEAN, các nước đối tác và các tổ chức phát
triển, cơ chế hợp tác đa phương thúc đẩy
hoạt động hợp tác, phối hợp huy động nguồn lực hỗ trợ việc tăng cường kết nối hạ
tầng khu vực.
5. Bộ Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ ưu tiên thực hiện tăng cường kết nối
giao thông vận tải trong ASEAN của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 604/QĐ-TTg ngày 08
tháng 5 năm 2015.
b) Xây dựng danh mục và đề xuất hình
thức chuyển nhượng quyền khai thác, cho thuê các dự án, hạng mục kết cấu hạ tầng giao thông vận tải được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách, nhằm huy động thêm nguồn lực đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng giao
thông trong nước kết nối khu vực.
c) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương liên quan thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng và dịch vụ
hạ tầng giao thông, nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung
trong quá trình triển khai thực hiện.
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng bộ với hạ tầng giao
thông.
6. Bộ Công Thương
a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng và cụ thể hóa chương trình đầu
tư đồng bộ hạ tầng cung cấp điện trong nước liên kết với khu vực và đảm bảo khai thác có hiệu quả, bền vững.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan xây dựng cơ chế; chính sách cho các doanh nghiệp và các nhà đầu
tư xây dựng hạ tầng cung cấp điện trong nước liên kết với khu vực được tiếp cận
các nguồn vốn ODA, OCR, tín dụng ưu đãi để triển khai đầu tư xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng
cơ chế chính sách ưu đãi cho các tổ chức và người dân bị thu hồi đất và bị hạn
chế sử dụng đất khi dành đất để đầu tư các dự án lưới điện liên kết với khu vực.
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo nghiên cứu xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đồng bộ
với hạ tầng cấp điện.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan xây dựng và cụ thể hóa chương trình đầu tư kết nối hạ tầng thông tin
và truyền thông trong nước kết nối với khu vực và đảm bảo khai thác có hiệu quả
nâng cao năng lực truyền dẫn, trao đổi thông tin trong nước và kết nối khu vực.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia
trong khu vực về phát triển kết cấu hạ tầng thông tin, đồng thời đẩy mạnh hợp
tác trong việc trao đổi thông tin, quảng bá giới thiệu về Việt Nam với các quốc
gia trong khu vực và ngược lại.
8. Bộ Tư pháp
Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương rà soát tính tương thích của các văn bản quy phạm pháp luật
Việt Nam liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng trong các cam kết của Việt
Nam với các nước trong khu vực để kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành mới văn bản về phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo
phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong khu vực.
9. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, đặc biệt là các địa phương trực tiếp liên quan đến các
công trình hạng mục kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khuôn khổ hợp tác khu vực chủ
động phối hợp với các Bộ, ngành trong việc hợp
tác với các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước láng giềng thực hiện
các hiệp định đã ký kết giữa Việt Nam và các nước trong khuôn khổ hợp tác
ASEAN…
b) Chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tích cực thực hiện công tác
giải phóng và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, đảm bảo tiến độ và chất lượng xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng đảm bảo kết nối khu vực.
c) Phối hợp với các Bộ ngành, xây dựng
và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi địa phương quản lý, đảm bảo
sự kết nối đồng bộ giữa các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn quản
lý. Phối hợp tổ chức quản lý, bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng
trên địa bàn địa phương.
d) Xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư,
quảng bá hình ảnh, thế mạnh về hợp tác kinh tế, du lịch của địa phương để thu
hút đầu tư, phát triển du lịch, gia tăng sự lưu chuyển người, phương tiện và
hàng hóa giữa Việt Nam với các nước trong
khu vực.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về Hội nhập Quốc tế;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: Văn thư, QHQT(3)đh
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|