Kế hoạch 3138/KH-UBND năm 2018 về số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Bến Tre năm 2019

Số hiệu 3138/KH-UBND
Ngày ban hành 06/07/2018
Ngày có hiệu lực 06/07/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Văn Trọng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3138/KH-UBND

Bến Tre, ngày 06 tháng 07 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

VỀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH BẾN TRE NĂM 2019

Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

Thực hiện Công văn số 2661/BNV-TCBC ngày 11 tháng 6 năm 2018 của Bộ Nội vụ về việc kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2019;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2019, như sau:

I. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC (SLNLV) TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP (ĐVSNCL) TẠI TỈNH BẾN TRE

1. Số lưng ĐVSNCL; SLNLV (biên chế sự nghiệp) và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (HĐ68)

a) Số lượng ĐVSNCL

Các ĐVSNCL trên địa bàn tỉnh Bến Tre được tổ chức ngày càng tinh gọn, số lượng ngày càng giảm (giảm 46 đơn vị từ 708 còn 662 đơn vị). Các đơn vị tự chủ đảm bảo chi thường xuyên và đơn vị tự chủ đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư ngày càng tăng (tăng 08 đơn vị từ 23 đơn vị lên 31 đơn vị).

b) Số lượng người làm việc

- SLNLV được Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh giao năm 2015 là 22.702 biên chế sự nghiệp và 54 HĐ68. Theo Công văn s145/BNV-TCBC ngày 11/01/2018 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định SLNLV trong ĐVSNCL của tỉnh Bến Tre năm 2018 thì số biên chế sự nghiệp làm căn cứ để tính giảm 10% đến 2021 của tỉnh Bến Tre là 22.873 người (bao gồm: số do HĐND tỉnh phê duyệt năm 2015 là 22.702 người và Bộ Nội vụ thẩm định bổ sung năm 2017 là 171 người).

- SLNLV được Bộ Nội vụ thẩm định tại Công văn số 145/BNV-TCBC ngày 11/01/2018 là 21.956 biên chế sự nghiệp (giảm 458 biên chế so với năm 2017) và 52 HĐ68 (giảm 02 người so vi năm 2017).

(Cụ thể có Biểu số 1 kèm theo).

2. Hiện trạng SLNLV trong ĐVSNCL

a) SLNLV trong ĐVSNCL của tỉnh thực hiện đến thời điểm 30/6/2018 là 20.573/21.956 biên chế sự nghiệp (chưa thực hiện 1.383 biên chế), 50/52 HĐ86 (chưa thực hiện 02 người).

b) Nguyên nhân các ĐVSNCL chưa thực hiện hết SLNLV được giao là do: từ năm 2015 đến nay có nhiều công chức, viên chức trong ĐVSNCL thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 108, nghỉ hưu đúng tuổi, thôi việc theo quy định (số liệu cụ thể có Biểu số 2 kèm theo), các cơ quan chưa kịp tổ chức tuyển dụng viên chức để bổ sung đủ người làm việc theo SLNLV được giao. Thực tế, các ĐVSNCL đang hợp đng 1.399 người (sliệu cụ thể có Biểu số 3 kèm theo), sẽ tổ chức tuyển dụng vào biên chế trong thời gian tới.

3. Biên chế của Hội có tính chất đặc thù

Biên chế của Hội có tính chất đặc thù của tnh Bến Tre giữ ổn định là 138 biên chế từ năm 2015 đến nay.

a) Đối với cấp tỉnh: 07 hội, số biên chế: 57 biên chế.

b) Đối với cấp huyện: 28 hội, số biên chế: 81 biên chế.

(Cụ thể có Biểu số 1H kèm theo).

4. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng SLNLV trong ĐVSNCL

a) Ưu điểm

- Tỉnh Bến Tre chấp hành nghiêm chủ trương tinh giản biên chế, so với năm 2015, đến nay, biên chế sự nghiệp của tỉnh đã giảm được 917 người (4%).

- Hàng năm tỉnh đều thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch SLNLV trong các ĐVSNCL. Đồng thời việc sử dụng và quản lý biên chế SLNLV trong ĐVSNCL luôn được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo SLNLV được HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị không vượt quá SLNLV được Bộ Nội vụ thẩm định, phê duyệt.

- Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí viên chức đảm bảo công khai, minh bạch, đúng vị trí việc làm, đúng theo quy định pháp luật.

b) Hạn chế, khó khăn, vướng mắc

[...]